Danh mục

HỒ SƠ NGÀNH HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.35 MB      Lượt xem: 29      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Năm 2012, sản xuất cà phê của Việt Nam vừa được mùa, vừa được giá và xuất khẩu đã vượt Brazil lên đứng đầu thế giới. Đáng chú ý, người trồng cà phê đã tương đối chủ động trong việc tham gia điều tiết thị trường.Cà phê nằm trong nhóm 12 mặt hàng đạt kim ngạch từ 2 tỉ USD trở lên. Cà phê cũng là mặt hàng có tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước khá cao (lượng tăng 34,6%, kim ngạch tăng 29,5%, cao gấp gần 1,6 lần tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỒ SƠ NGÀNH HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp Hồ sơ ngành hàng cà phê Việt NamHỒ SƠ NGÀNH HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM Trần Thị Quỳnh Chi và cộng sự Hà Nội, tháng 3 năm 2007 Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp Hồ sơ ngành hàng cà phê Việt Nam MỤC LỤC1. Sản xuất cà phê............................................................................................................ 3 1.1 Các đặc điểm chung của cà phê Việt Nam .......................................................... 3 1.2 Các thể chế tổ chức ngành hàng cà phê .............................................................. 3 1.3. Diễn biến sản xuất cà phê Việt Nam.................................................................. 4 1.4. Chi phí sản xuất ................................................................................................ 62. Chế biến cà phê ........................................................................................................... 73. Thị trường sản phẩm cà phê ......................................................................................... 84. Chính sách phát triển cà phê ...................................................................................... 12PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 14 Bản đồ 1: Diện tích gieo trồng cà phê Việt Nam năm 2004 ................................... 14 Bản đồ 2: Sản lượng cà phê Việt Nam năm 2004 ................................................... 15 Bảng 1: Sản xuất cà phê Việt Nam từ năm 1930 đến nay ....................................... 16 Bảng 2: Xuất khẩu cà phê Việt Nam ...................................................................... 17 Bảng 3: Xuất khẩu cà phê Việt Nam sang các nước năm 2005 ............................... 18 Bảng 4: Cơ cấu xuất khẩu cà phê đến các châu lục năm 2005 ................................ 19 Bảng 5: Giá cà phê các thị trường từ năm 1988 đến 2006 ....................................... 19 Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn Trung tâm Tư vấn Chính sách Nông nghiệp Hồ sơ ngành hàng cà phê Việt Nam1. Sản xuất cà phê1.1 Các đặc điểm chung của cà phê Việt Nam Việt Nam được chia thành hai vùng khí hậu phù hợp cho sản xuất cà phê. VùngTây Nguyên và t ỉnh Đồng Nai có đất đỏ bazan, rất thuận lợi để trồng cà phê vối và cáctỉnh miền Bắc, với độ cao phù hợp (khoảng 6-800 m) phù hợp với cà phê chè . Việt Nam trồng hai loại cà phê chính: cà phê vối và cà phê chè, trong đó, diện tíchcà phê vối chiếm tới hơn 95% tổng diện t ích gieo trồng. Cà phê chủ yếu được trồng ở cácvùng đồi núi phía Bắc và Tây Nguyên. Diện tích cà phê tập trung nhiều nhất ở vùng TâyNguyên, tại các tỉnh như Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và chủ yếulà cà phê vối. Diện tích cà phê của khu vực này chiếm tới 72% tổng diện tích cả nước vàsản lượng cũng chiếm khoảng 92% tổng sản lượng cả nước. Cà phê chè trồng chủ yếu ởvùng Nam Trung Bộ, vùng núi phía Bắc do các vùng này ở vùng cao hơn, nhưng với diệntích và sản lượng rất khiêm tốn, tập trung nhiều ở các t ỉnh Quảng Trị, Sơn La và ĐiệnBiên. Tuy nhiên, chất lượng của cà phê vối Việt Nam chưa cao do yếu kém về khâu thuhái (hái lẫn quả xanh đỏ), công nghệ chế biến lạc hậu (chủ yếu là chế biến khô, tự phơ isấy trong khi thời t iết ẩm ướt nên xuất hiện nhiều nấm mốc, hạt đen, cà phê mất mùi, lẫntạp chất, chất lượng giảm sút). Có khoảng 65% cà phê Việt Nam thuộc loại II, với 5% hạtđen và vỡ và độ ẩm 13% Có tới 90% diện t ích trồng cà phê Việt Nam cần tưới nước, vì vậy diễn biến lượngmưa và hệ thống thuỷ lợi đóng vai trò rất quan trọng đối với sản xuất cà phê. Mặc dù phụthuộc nhiều vào nước tưới nhưng hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất cà phê chưa đượcđầu tư nhiều. Phần lớn hộ sản xuất cà phê nhỏ ở Đắk Lắk sử dụng hệ thống giếng khoanđể lấy nước chăm sóc cà phê.1.2 Các thể chế tổ chức ngành hàng cà phê Trước đây, Nhà nước đóng vai trò chi phối hầu hết ngành hàng cà phê, không chỉban hành các chính sách quản lý ngành mà còn có ảnh hưởng đến các thị trường đầu vào,tín dụng, chế biến, tiếp cận thị trường đầu ra... và vẫn là cơ quan thành lập hầu hết các tổchức khác trong ngành cà phê. Tuy nhiên, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: