
LÃO QUAN THẢO
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.88 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây Lão quan thảoLÃO QUAN THẢO Herba Geranii Tên khác: Cỏ quan, Mỏ hạc.Tên khoa học: Một số loài thuộc chi Geranium như Geranium nepalense Sweet, G. nepalense var. thunbergii (Sieb et Zucc) Kudo, G. sibiricum var. glabrius (Hara) Ohwi, họ Mỏ hạc (Geraniaceae). Mô tả: Thân cây mảnh, màu xanh bạc, dài 5080 cm. Thân và lá có phủ một lớp lông ngắn mịn. Lá mọc đối, dài từ 2-5 cm, có cuống lá dài mảnh, phiến lá tròn, xẻ 3-5 thuỳ sâu. Không có mùi, vị nhạt. Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở một số...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LÃO QUAN THẢOLÃO QUAN THẢOCây Lão quan thảo LÃO QUAN THẢO Herba Geranii Cỏ quan, Mỏ hạc.Tên khác:Tên khoa học: Một số loài thuộc chi Geraniumnhư Geranium nepalense Sweet, G. nepalensevar. thunbergii (Sieb et Zucc) Kudo, G.sibiricum var. glabrius (Hara) Ohwi, họ Mỏ hạc(Geraniaceae).Mô tả: Thân cây mảnh, màu xanh bạc, dài 50-80 cm. Thân và lá có phủ một lớp lông ngắnmịn. Lá mọc đối, dài từ 2-5 cm, có cuống lá dàimảnh, phiến lá tròn, xẻ 3-5 thuỳ sâu. Không có vị nhạt.mùi,Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở mộtsố vùng núi cao phía Bắc nước ta.Thu hái: Thu hoạch vào tháng 6-7, khi cây ranhiều hoa. Loại bỏ rễ và tạp chất, phơi hay sấykhô.Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấykhô (Herba Geranii).Thành phần hoá học: Tanin (ethyl galat, acidgalic, geraniin, phenazin A, phenazin B,Corilagin), Flavonoid (kaempferol, quercetin,quercitrin).Công năng: Trừ phong thấp, hoạt huyết, thôngkinh lạc, mạnh gân cốt, chỉ tả, thanh nhiệt giảiđộc.Công dụng: Chữa tiêu chảy, kiết lỵ lâu ngày.Chữa phong thấp, bại liệt co rút, gân xương đau.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 9-12 g,dạng thuốc sắc hoặc cao mềm.Bào chế: Loại bỏ tạp chất và rễ còn sót lại, rửasạch, cắt đoạn, phơi khô.Bài thuốc:1. Chữa nhiễm trùng đường ruột, lỵ trực trùng,lỵ amip, viêm ruột cấp và mãn tính: Nước sắcLão quan thảo (100%) mỗi lần uống 40ml, ngày2-3 lần. Hoặc lão quan thảo 30g, Phượng vĩ thảo30g, đun sôi còn 90 ml, chia làm 3 lần uốngtrong ngày.2. Chữa viêm thấp khớp: Lão quan thảo 6g;Thiên niên kiện, Uy linh tiên, Sinh khương mỗivị 15g. Sắc nước uống.3. Chữa đau dây thần kinh tọa: Lão quan thảo,Bạch thược, ý dĩ nhân mỗi vị 30g ; Uy linh tiên15g; Nhũ hương, Một dược mỗi vị 12g ; Camthảo 2g. Sắc nước, chia nhiều lần uống trongngày
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LÃO QUAN THẢOLÃO QUAN THẢOCây Lão quan thảo LÃO QUAN THẢO Herba Geranii Cỏ quan, Mỏ hạc.Tên khác:Tên khoa học: Một số loài thuộc chi Geraniumnhư Geranium nepalense Sweet, G. nepalensevar. thunbergii (Sieb et Zucc) Kudo, G.sibiricum var. glabrius (Hara) Ohwi, họ Mỏ hạc(Geraniaceae).Mô tả: Thân cây mảnh, màu xanh bạc, dài 50-80 cm. Thân và lá có phủ một lớp lông ngắnmịn. Lá mọc đối, dài từ 2-5 cm, có cuống lá dàimảnh, phiến lá tròn, xẻ 3-5 thuỳ sâu. Không có vị nhạt.mùi,Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng ở mộtsố vùng núi cao phía Bắc nước ta.Thu hái: Thu hoạch vào tháng 6-7, khi cây ranhiều hoa. Loại bỏ rễ và tạp chất, phơi hay sấykhô.Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi hay sấykhô (Herba Geranii).Thành phần hoá học: Tanin (ethyl galat, acidgalic, geraniin, phenazin A, phenazin B,Corilagin), Flavonoid (kaempferol, quercetin,quercitrin).Công năng: Trừ phong thấp, hoạt huyết, thôngkinh lạc, mạnh gân cốt, chỉ tả, thanh nhiệt giảiđộc.Công dụng: Chữa tiêu chảy, kiết lỵ lâu ngày.Chữa phong thấp, bại liệt co rút, gân xương đau.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 9-12 g,dạng thuốc sắc hoặc cao mềm.Bào chế: Loại bỏ tạp chất và rễ còn sót lại, rửasạch, cắt đoạn, phơi khô.Bài thuốc:1. Chữa nhiễm trùng đường ruột, lỵ trực trùng,lỵ amip, viêm ruột cấp và mãn tính: Nước sắcLão quan thảo (100%) mỗi lần uống 40ml, ngày2-3 lần. Hoặc lão quan thảo 30g, Phượng vĩ thảo30g, đun sôi còn 90 ml, chia làm 3 lần uốngtrong ngày.2. Chữa viêm thấp khớp: Lão quan thảo 6g;Thiên niên kiện, Uy linh tiên, Sinh khương mỗivị 15g. Sắc nước uống.3. Chữa đau dây thần kinh tọa: Lão quan thảo,Bạch thược, ý dĩ nhân mỗi vị 30g ; Uy linh tiên15g; Nhũ hương, Một dược mỗi vị 12g ; Camthảo 2g. Sắc nước, chia nhiều lần uống trongngày
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học mẹo vặt bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh y tế sức khoẻTài liệu có liên quan:
-
5 trang 333 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 309 0 0 -
8 trang 286 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 279 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 279 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 251 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 240 0 0 -
Một số loại thuốc gây rối loạn vận động
6 trang 231 0 0 -
13 trang 226 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 217 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 211 0 0 -
6 trang 210 0 0
-
12 trang 209 0 0
-
6 trang 208 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 206 0 0 -
7 trang 205 0 0