
MÃ TIỀN
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.09 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vị thuốc Mã tiền MÃ TIỀN ( ) Semen Strychni Tên khác: Củ chi, Phan mộc miết, mác sèn sứ (Tày), Nux vomica tree (Anh), vomiquier (Pháp). Tên khoa học: Strychnos nuxvomica L. hoặc một số loài khác thuộc chi Strychnos, họ Mã tiền (Loganiaceae). Mô tả:Cây: Cây gỗ cao 5-12m, tới 25m, phân cành trên 7m. Vỏ thân màu xám trắng. Cành non nhẵn, đôi khi có gai ở nách lá. Lá đơn, mọc đối, mặt trên bóng có 5 gân hình cung, gân nhỏ hình mạng. Cụm hoa mọc ở nách lá đầu cành, hình ngù tán, mỗi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÃ TIỀN MÃ TIỀN Vị thuốc Mã tiền MÃ TIỀN ( ) Semen StrychniTên khác: Củ chi, Phan mộc miết, mác sèn sứ (Tày), Nux vomica tree (Anh),vomiquier (Pháp).Tên khoa học: Strychnos nuxvomica L. hoặc một số loài khác thuộc chi họ Mã tiền (Loganiaceae).Strychnos,Mô tả:Cây: Cây gỗ cao 5-12m, tới 25m, phân cành trên 7m. Vỏ thân màu xám trắng.Cành non nhẵn, đôi khi có gai ở nách lá. Lá đơn, mọc đối, mặt trên bóng có 5 gânhình cung, gân nhỏ hình mạng. Cụm hoa mọc ở nách lá đầu cành, hình ngù tán,mỗi ngù có 8-10 hoa, 4-6 ngù họp thành tán. Hoa trắng hoặc vàng nhạt, có mùithơm. Quả thịt hình cầu, đường kính 2,5-4cm khi chín màu vàng lục, chứa 1-5 hạthình tròn dẹt như chiếc khuy áo, một mặt lồi, một mặt lõm, có lông mượt bóng.Dược liệu: loài Strychnos nux - vomica L.: Hạt hình đĩa dẹt, hơi dày lên ở mép;một số hạt hơi méo mó, cong không đều, đường kính 1,2-2,5 cm, dày 0,4-0,6 cm,hơi bóng, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt phủ một lớp lông tơ bóng mượtmọc ngả theo chiều từ tâm hạt toả ra xung quanh. Rốn hạt là một chỗ lồi nhỏ ởgiữa một mặt hạt. Sống noãn hơi lồi chạy từ rốn hạt đến lỗ noãn (là một điểm nhôcao lên ở trên mép hạt). Hạt có nội nhũ sừng màu vàng nhạt hay hơi xám, rất cứng.Cây mầm nhỏ nằm trong khoảng giữa nội nhũ phía lỗ noãn. Hạt không mùi, vị rấtđắng.Hạt phơi hay sấy khô của cây Mã tiền (Semen Strychni). mọc hoang ở các vùng khắp nước ta.Phân bố: Cây núiThu hái: Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơmquả, hạt lép, non hay đen ruột, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 - 60oC đến khô.Tác dụng dược lý:+ Mã tiền có chất strychnine có tác dụng hưng phấn toàn bộ trung khu thần kinh,trước hết là hưng phấn chức năng phản xạ tủy sống, tiếp theo là hưng phấn trungkhu hô hấp và vận mạch ở hành tủy, nâng cao chức năng trung khu cảm giác củavỏ não.+ Thuốc rất đắng kích thích lên thụ cảm vị giác làm tăng tiết dịch vị, tăng chứcnăng tiêu hóa, kích thích thèm ăn, nhưng đối với người không có tác dụng hưngphấn cơ trơn của ruột và dạ dày.+ Trên động vật thực nghiệm, thuốc có tác dụng cầm ho hóa đàm. Dùng thuốc kéodài và tăng lượng làm tăng tác dụng kháng histamin của thỏ nhà.+ Nước sắc thuốc với tỷ lệ 1:2 trên ống nghiệm có tác dụng ức chế nhiều loại nấm,1% dịch kiềm Mã tiền trên thực nghiệm hoàn toàn ức chế sự sinh trưởng của cácloại trực khuẩn ái huyết cúm, song cầu khuẩn phế viêm, liên cầu khuẩn A.+ Dịch kiềm Mã tiền có tác dụng làm tê thần kinh cảm giác (phần rễ).+ Độc tính: người lớn dùng uống 1 lần 5 - 20mg strychnine bị trúng độc, 30mggây tử vong. Y văn cổ có báo cáo dùng uống 7 hạt Mã tiền gây tử vong.Thành phần hoá học: Nhiều alcaloid, chủ yếu là strychnin và brucin.Công năng: Thông (kinh) lạc, giảm đau, tán kết, tiêu thũng, trừ phong thấp và têbại, mạnh tỳ vị, mạnh gân cốt.Công dụng:+ Phong thấp, tê, bại liệt, di chứng bại liệt trẻ em; đau khớp dạng phong thấp, nhứcmỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau, khíhuyết tích tụ trong bụng (uống trong và xoa bóp bên ngoài), tiêu hóa kém. Chiết xuất strychnin dùng học hiện đại.+ trong yCách dùng, liều lượng: tiền sống: Dùng dưới dạng cồn xoa bóp bên+ Mã ngoài.+ Mã tiền chế: Mã tiền dùng trong phải chế với một số phụ liệu như nước vo gạo,dầu vừng. Dùng dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Ngày uống 0,1-0,3g, dùngphối hợp với các thuốc khác, uống lúc no. Trẻ em dưới 3 tuổi không được dùng.Bào chế:+ Lấy hạt mã tiền sạch, sao với cát sạch cho phồng đến khi có àu nâu thẫm hoặcmàu hạt dẻ sẫm. Khi ngoài vỏ có đường tách nẻ, thì đổ hạt và cát ra; rây bỏ hết cát,cho hạt vào máy quay cho sạch lông nhung đã bị cháy.+ Hạt Mã tiền tẩm dầu vừng: Cho hạt Mã tiền sạch vào nước hoặc nước vo gạo,ngâm một ngày đêm; hay cho hạt Mã tiền vào nước đun sôi, lấy ra, lại ngâm nướcrồi lại lấy ra vài lần như vậy khi thấy mềm. Lấy hạt, cạo bỏ vỏ hạt, bỏ cây mầm,thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu vừng (mè) một đêm; lấy ra sao đến màu vàng, đểnguội, lọ đậy kín. cho vàoBài thuốc:1. Trị viêm khớp dạng thấp: thuốc có tác dụng hoạt lạc chỉ thống.+ Thuốc phong Bà Giằng (Thanh hóa), trị đau nhức tê thấp sưng khớp: Bột Mã tiềnchế 50g, bột Hương phụ tử chế 13g, bột Mộc hương 8g, bột Địa liền 6g, bộtThương truật 20g, bột Quế chi 3g, tá dược vừa đủ hoàn 1000 viên. Mỗi ngày uống4 viên, tối đa 6 - 8 viên. Theo hướng dẫn uống khi nào thấy giật giật mới có kếtquả. Một đợt uống 50 viên lại nghỉ.+ Bài Mã kiệt tán (kinh nghiệm của Tôn Quan Lam): chế Mã tiền 30g (hương dâusao ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÃ TIỀN MÃ TIỀN Vị thuốc Mã tiền MÃ TIỀN ( ) Semen StrychniTên khác: Củ chi, Phan mộc miết, mác sèn sứ (Tày), Nux vomica tree (Anh),vomiquier (Pháp).Tên khoa học: Strychnos nuxvomica L. hoặc một số loài khác thuộc chi họ Mã tiền (Loganiaceae).Strychnos,Mô tả:Cây: Cây gỗ cao 5-12m, tới 25m, phân cành trên 7m. Vỏ thân màu xám trắng.Cành non nhẵn, đôi khi có gai ở nách lá. Lá đơn, mọc đối, mặt trên bóng có 5 gânhình cung, gân nhỏ hình mạng. Cụm hoa mọc ở nách lá đầu cành, hình ngù tán,mỗi ngù có 8-10 hoa, 4-6 ngù họp thành tán. Hoa trắng hoặc vàng nhạt, có mùithơm. Quả thịt hình cầu, đường kính 2,5-4cm khi chín màu vàng lục, chứa 1-5 hạthình tròn dẹt như chiếc khuy áo, một mặt lồi, một mặt lõm, có lông mượt bóng.Dược liệu: loài Strychnos nux - vomica L.: Hạt hình đĩa dẹt, hơi dày lên ở mép;một số hạt hơi méo mó, cong không đều, đường kính 1,2-2,5 cm, dày 0,4-0,6 cm,hơi bóng, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt phủ một lớp lông tơ bóng mượtmọc ngả theo chiều từ tâm hạt toả ra xung quanh. Rốn hạt là một chỗ lồi nhỏ ởgiữa một mặt hạt. Sống noãn hơi lồi chạy từ rốn hạt đến lỗ noãn (là một điểm nhôcao lên ở trên mép hạt). Hạt có nội nhũ sừng màu vàng nhạt hay hơi xám, rất cứng.Cây mầm nhỏ nằm trong khoảng giữa nội nhũ phía lỗ noãn. Hạt không mùi, vị rấtđắng.Hạt phơi hay sấy khô của cây Mã tiền (Semen Strychni). mọc hoang ở các vùng khắp nước ta.Phân bố: Cây núiThu hái: Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơmquả, hạt lép, non hay đen ruột, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 - 60oC đến khô.Tác dụng dược lý:+ Mã tiền có chất strychnine có tác dụng hưng phấn toàn bộ trung khu thần kinh,trước hết là hưng phấn chức năng phản xạ tủy sống, tiếp theo là hưng phấn trungkhu hô hấp và vận mạch ở hành tủy, nâng cao chức năng trung khu cảm giác củavỏ não.+ Thuốc rất đắng kích thích lên thụ cảm vị giác làm tăng tiết dịch vị, tăng chứcnăng tiêu hóa, kích thích thèm ăn, nhưng đối với người không có tác dụng hưngphấn cơ trơn của ruột và dạ dày.+ Trên động vật thực nghiệm, thuốc có tác dụng cầm ho hóa đàm. Dùng thuốc kéodài và tăng lượng làm tăng tác dụng kháng histamin của thỏ nhà.+ Nước sắc thuốc với tỷ lệ 1:2 trên ống nghiệm có tác dụng ức chế nhiều loại nấm,1% dịch kiềm Mã tiền trên thực nghiệm hoàn toàn ức chế sự sinh trưởng của cácloại trực khuẩn ái huyết cúm, song cầu khuẩn phế viêm, liên cầu khuẩn A.+ Dịch kiềm Mã tiền có tác dụng làm tê thần kinh cảm giác (phần rễ).+ Độc tính: người lớn dùng uống 1 lần 5 - 20mg strychnine bị trúng độc, 30mggây tử vong. Y văn cổ có báo cáo dùng uống 7 hạt Mã tiền gây tử vong.Thành phần hoá học: Nhiều alcaloid, chủ yếu là strychnin và brucin.Công năng: Thông (kinh) lạc, giảm đau, tán kết, tiêu thũng, trừ phong thấp và têbại, mạnh tỳ vị, mạnh gân cốt.Công dụng:+ Phong thấp, tê, bại liệt, di chứng bại liệt trẻ em; đau khớp dạng phong thấp, nhứcmỏi chân tay, đau dây thần kinh, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau, khíhuyết tích tụ trong bụng (uống trong và xoa bóp bên ngoài), tiêu hóa kém. Chiết xuất strychnin dùng học hiện đại.+ trong yCách dùng, liều lượng: tiền sống: Dùng dưới dạng cồn xoa bóp bên+ Mã ngoài.+ Mã tiền chế: Mã tiền dùng trong phải chế với một số phụ liệu như nước vo gạo,dầu vừng. Dùng dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Ngày uống 0,1-0,3g, dùngphối hợp với các thuốc khác, uống lúc no. Trẻ em dưới 3 tuổi không được dùng.Bào chế:+ Lấy hạt mã tiền sạch, sao với cát sạch cho phồng đến khi có àu nâu thẫm hoặcmàu hạt dẻ sẫm. Khi ngoài vỏ có đường tách nẻ, thì đổ hạt và cát ra; rây bỏ hết cát,cho hạt vào máy quay cho sạch lông nhung đã bị cháy.+ Hạt Mã tiền tẩm dầu vừng: Cho hạt Mã tiền sạch vào nước hoặc nước vo gạo,ngâm một ngày đêm; hay cho hạt Mã tiền vào nước đun sôi, lấy ra, lại ngâm nướcrồi lại lấy ra vài lần như vậy khi thấy mềm. Lấy hạt, cạo bỏ vỏ hạt, bỏ cây mầm,thái mỏng, sấy khô, tẩm dầu vừng (mè) một đêm; lấy ra sao đến màu vàng, đểnguội, lọ đậy kín. cho vàoBài thuốc:1. Trị viêm khớp dạng thấp: thuốc có tác dụng hoạt lạc chỉ thống.+ Thuốc phong Bà Giằng (Thanh hóa), trị đau nhức tê thấp sưng khớp: Bột Mã tiềnchế 50g, bột Hương phụ tử chế 13g, bột Mộc hương 8g, bột Địa liền 6g, bộtThương truật 20g, bột Quế chi 3g, tá dược vừa đủ hoàn 1000 viên. Mỗi ngày uống4 viên, tối đa 6 - 8 viên. Theo hướng dẫn uống khi nào thấy giật giật mới có kếtquả. Một đợt uống 50 viên lại nghỉ.+ Bài Mã kiệt tán (kinh nghiệm của Tôn Quan Lam): chế Mã tiền 30g (hương dâusao ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học mẹo vặt bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh y tế sức khoẻTài liệu có liên quan:
-
5 trang 333 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 309 0 0 -
8 trang 286 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 280 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 279 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 251 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 240 0 0 -
Một số loại thuốc gây rối loạn vận động
6 trang 231 0 0 -
13 trang 226 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 217 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 211 0 0 -
6 trang 210 0 0
-
12 trang 209 0 0
-
6 trang 208 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 206 0 0 -
7 trang 205 0 0