Danh mục tài liệu

Mơ vị thuốc giải khát kỳ diệu

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 136.58 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu mơ vị thuốc giải khát kỳ diệu, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mơ vị thuốc giải khát kỳ diệu Mơ vị thuốc giải khát kỳ diệuTừ xa xưa mơ được nhiều dân tộc trên thế giới, nhất là ởphương Đông biết đến, không chỉ trong đồ ăn thức uống màcòn là vị thuốc. Mơ nói chung và mơ Hương Tích nói riêng vớimàu vàng óng tỏa mùi hương và vị chua đặc biệt đã có tác dụngkỳ diệu làm dịu cơn khát. Trong quả mơ đã có sẵn tính chất“sinh tân chỉ khát” tuyệt vời được ghi nhận từ rất xa xưa.Đông y gọi quả mơ là mai tử, vị chua, tính bình. Mai tử vào cáckinh can, tỳ, phế, đại tràng.Trong thịt quả mơ có nhiều loại vitamin, đặc biệt là vitamin Avà vitamin C, acid citric, đường, chất nhầy, muối khoáng. Bạchmai (mơ muối) có tác dụng cân bằng sự thẩm thấu giữa tế bào vàmáu, kích thích ăn ngon.CÁCH DÙNG VÀ TÁC DỤNG CỦA MƠ- Nước quả mơ tươi pha đường hoặc nước mơ ngâm đường phanước uống giải khát rất tốt, tăng sức bền bỉ, chống mệt mỏi,giảm mất mồ hôi, đỡ mệt mỏi, ăn ngon miệng, ít bị rối loạn tiêuhóa.- Rượu mơ cũng có tác dụng tương tự, giúp ăn ngon, tiêu cơm,thịt, chất béo và tăng thị lực, dùng vào mỗi bữa ăn với 1 chéncon 25-30ml. Rượu mơ xanh, tính hàn, vị ấm, chữa kém ăn,bụng có giun. Vang mơ có thể uống gấp đôi.- Chế thành diêm mai, ô mai và rất nhiều loại mứt, kẹo ăn, ngậmcho thơm miệng khi bị ngứa họng, buồn nôn, ho, có đờm.- Chữa răng đau nhức: quả mơ chín giã nát đắp vào răng.- Đau bụng giun: 300g bạch mai, 3 thìa đường sắc nước uống.- Trúng phong, răng nghiến chặt, dùng ô mai đánh gió, chà răng.- Giải rượu: dùng mơ nấu với trà uống (rất hay).- Làm đẹp da, ở một số nước Âu Mỹ dùng thịt quả mơ phối hợpquả lê chế thành mặt nạ đắp mặt, cổ trước khi đi ngủ vài giờ làmmất hết nếp nhăn “da sẽ rất đẹp” (phương pháp của bà BarbaraLiebhart Heinerman - Mỹ).- Mụn cóc (hạt cơm) trên da: ô mai 30g ngâm nước muối 24g(bỏ hạt) và ít giấm nghiền mịn đắp lên mụn cơm.- Rượu thanh mai (mơ xanh) chữa phong thấp (trong uống ngoàixoa) nôn mửa, đau bụng, phòng cảm nắng ra mồ hôi tay chân.- Giữ thức ăn khỏi ôi thiu vào mùa nóng nực, có tác dụng sátkhuẩn và ký sinh vật.- Bạch mai có trong nhiều bài thuốc chữa cảm mạo, bệnh về hôhấp, đại tiện ra máu, kinh nguyệt ra nhiều, tiêu chảy phân nát,viêm kết tràng, sa hậu môn, ra mồ hôi nhiều, tiểu tiện không tựchủ, bệnh đái tháo đường, sỏi mật, viêm túi mật, bệnh khớp,thiếu máu, các bệnh về tai (ù tai).MỘT SỐ BÀI THUỐC- Chữa ho lâu ngày: Bạch mai 20g, cát cánh 10g, mạch môn 10g,cam thảo 5g, trần bì 10g, hoàng kỳ 20g, 2 bát nước sắc còn 1/2bát, chia 2 lần uống trong ngày.- Đái tháo đường, không tự chủ được tiểu tiện: Bạch mai, thụcđịa, hoài sơn, đan phiến, ngũ vị tử. Mỗi loại 10g. Nhục quế 2g.Sắc uống.- Sỏi mật, viêm đau túi mật: Bạch mai, cam thảo chế, kim tiềnthảo, hải kim sa, diên hồ tố, kê nội kim. Mỗi loại 15g sắc uống.- Đi lỏng dài ngày do tỳ hư: Bạch mai, bạch truật, kha tử, đảngsâm, mỗi loại 10g sắc uống.- Ra mồ hôi trộm: Bạch mai, hoàng kỳ, ma hoàng căn, đươngquy. Mỗi loại 10g sắc uống.- Miệng khô khát phiền nhiệt: Bạch mai, thiên hoa phấn, ngọctrúc, thạch hộc. Mỗi loại 6g sắc uống.- Tẩy giun đũa: Bạch mai 10g, xuyên tiêu 6g, gừng 3 lát sắcuống.- Ù tai (có tiếng vo ve trong tai): Nghiền hay ép mấy nhân hạtmơ lấy ít dầu nhỏ vào lỗ tai (kinh nghiệm dân gian của Pháp). NHÂN HẠT MƠ (HẠNH NHÂN) Dùng phần thịt quả rồi thì nhớ không vứt nhân hạt, nên giữ lại để làm thuốc chữa ho, khó thở rất đơn giản mà hiệu nghiệm. Nhân hạt mơ còn có nhiều công dụng khác mới được phát hiện rất quý để chữa những bệnh nan y như các loại ung thư. Trên thế giớidân tộc nào dùng mơ và hạt mơ làm thức ăn và thuốc thì có tỷ lệbệnh ung thư thấp (phổi, thực quản, tuyến tiền liệt, tử cung).Nhân hạt mơ chứa nhiều vitamin E làm thức ăn và mỹ phẩmchống oxy hóa, chống lão hóa.Hạnh nhân là một vị thuốc quý để chữa nhiều bệnh ngoài dabằng cách bôi ngoài hoặc uống. Nhiều bệnh trong phủ tạng cũngdùng hạnh nhân chữa có hiệu quả, đặc biệt là phổi có co thắt gâykhó thở như viêm phế quản thể hen. (Ho không khó thở khôngdùng hạnh nhân). Hạnh nhân Trung Quốc đã được nghiên cứuvề thành phần hóa học và có tác dụng dược lý. Giống cây hạnhnày chưa tìm thấy ở Việt Nam (Prunus armeniaca Linn. VarAnsu Maxim) còn cây mơ Việt Nam (Ameraca vulgaris Lám)chưa được nghiên cứu đầy đủ mà chỉ mới sử dụng dựa vào tàiliệu cổ, kinh nghiệm dân gian và các lương y.Hạnh nhân Trung Quốc ta đang nhập làm thuốc chia làm hailoại:- Khổ hạnh nhân (hạnh nhân đắng) có tên như trên, chủ yếu làmthuốc (công nhiều hơn bổ).- Điềm hạnh nhân (hạnh nhân ngọt) chủ yếu làm thức ăn hoặc đểlàm thuốc bổ dưỡng (bổ nhiều hơn công).- Năm 1951 người ta phát hiện trong dịch nhân hạt mơ có acidpangamic tức là vitamin B15, có tác dụng phục hồi sức khỏe,chữa bệnh tim phổi kéo dài tuổi thọ, từ đó mơ được dùng nhiềuhơn. Vào năm 1968 đã chiết xuất được từ quả mơ một chấtchống trực khuẩn lao. Từ nhân hạt mơ chiết được tinh dầu (tinhdầu hạnh nhân). Tinh dầu này không thể thay thế dầu hạnh nhân(nấu cao toàn bộ từ nhân hạt mơ). 2 dạng này có tác dụng sinhhọc cho cơ chế giảm ho khác nhau trong lý luận Đông y và Tâyy. Đông y đã dùng hạt mơ dưới 2 dạng; để nguyên và giã nát chotừng đối tượng bệnh nhân do suyễn có hay không kèm theo đingoài lỏng (giã nát phóng thích nhiều dầu gây nhuận tràng). Tùytrường hợp bệnh mà nhân hạt mơ được bóc vỏ bỏ đầu nhọn mầmhạt. Trường hợp phong hàn lại phải để nguyên để phát tán. Đểphát huy công dụng của hạnh nhân còn phải biết phối ngũ vớicác vị khác theo biện chứng luận trị Đông y vô cùng tinh tế vàkỳ diệu.Gần đây một số nước khuyến cáo cấm dùng các chiết phẩm từhạt mơ, đào là Amygdalin vì có thể gây một số tác dụng phụkhông có lợi.Nhân hạt mơ được dùng ngày càng nhiều nên đã xuất hiện nhiềuhạnh nhân giả bằng đủ các loại nhân hạt, rất khó phân biệt. Cầntham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: