Danh mục

Thục địa bổ huyết

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.82 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thục địa (tên khoa học là Radix Rehmanniae gluticosae praeparata), là một vị thuốc được chế từ sinh địa khô. Sinh địa đem chưng và phơi nhiều lần (5 - 7 lần) cho đến khi thuốc có dạng dẻo quánh, có màu đen từ trong ra ngoài. Thành phần hóa học: Trong thục địa có chất catalpol (nhóm iridoid glycosid), monosacharid, các acid amin. Theo Đông y, thục địa vị ngọt, tính hơi ôn. Vào các kinh tâm, can và thận. Có tác dụng bổ huyết, tư âm, sinh tân chỉ khát. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thục địa bổ huyết Thục địa bổ huyếtThục địa (tên khoa học là Radix Rehmanniae gluticosaepraeparata), là một vị thuốc được chế từ sinh địa khô. Sinhđịa đem chưng và phơi nhiều lần (5 - 7 lần) cho đến khithuốc có dạng dẻo quánh, có màu đen từ trong ra ngoài.Thành phần hóa học: Trong thục địa có chất catalpol (nhómiridoid glycosid), monosacharid, các acid amin. Theo Đôngy, thục địa vị ngọt, tính hơi ôn. Vào các kinh tâm, can vàthận. Có tác dụng bổ huyết, tư âm, sinh tân chỉ khát. Dùngcho các trường hợp âm hư huyết hư với các chứng trạngđau lưng mỏi gối, suy nhược cơ thể, di tinh di niệu, ù taiđiếc tai, đau đầu hoa mắt chóng mặt, thị lực giảm. Liềudùng: 12 - 60g.Kiêng kỵ: Tỳ hư kém ăn, bụng đầy trướng, ỉa chảy khôngdùng được. Không dùng đồng thời với lai phục tử (hạt cảicủ). Thục địa hầm gà bổ huyết tốt cho người mệt mỏi, gầy sút cân.Thục địa được dùng chữa các bệnh:Tư thận, dục âm: Dùng trong trường hợp thận âm khôngđủ, nóng trong xương cốt, mồ hôi trộm, di tinh, lưng đau,gối mỏi.Hoàn Tả quy: Thục địa, 20g, cao ban long 12g, sơn thù12g, sơn dược 16g, câu kỷ tử 12g, ngưu tất 12g, thỏ ty tử12g. Nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày2 lần, mỗi lần 12g. Nghiền thành bột mịn, luyện với mậtlàm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g.Hoàn Đại bổ âm: Thục địa 20g, quy bản 20g, hoàng bá12g, trị mẫu 12g. Nghiền thành bột, trộn với tuỷ xươngsống lợn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g.Uống lúc đói, chiêu với nước gừng hoặc nước muối nhạt.Bổ huyết, điều kinh: Thang Tứ vật: thục địa 20g, đươngquy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 6g. Sắc uống. Dùngkhi huyết hư nên kinh nguyệt không đều và các chứnghuyết hư khác.Sinh tân chỉ khát: Thục địa 12g, thái tử sâm 16g, sơn dược20g, ngũ vị tử 8g. Sắc uống. Dùng khi tân dịch khô, bệnhđái đường (miệng khát, uống nước nhiều, đi đái nhiều.Một số món ăn - bài thuốc:Cháo thục địa bơ chiên: Thục địa 20g, gạo tẻ 100 - 150g,mật mía 60g, bơ 60g. Thục địa thái lát, nấu với gạo tẻ thànhcháo. Mật mía và bơ cho vào chảo, đảo đều trên bếp đến sôibay mùi thơm, đem đổ vào cháo, đun sôi đều. Dùng cho cáctrường hợp huyết hư âm hư có tác dụng tư bổ âm huyết, lợihuyết, sinh tinh.Địa hoàng tán: Thục địa 300g, địa cốt bì 300g, ngũ vị tử300g, nhục quế 150g, hoàng kỳ 500g. Thục địa lùi nướngcho chín khô. Tất cả tán thành bột mịn để sẵn. Mỗi lầndùng 15g bột và một quả thận dê (đã thái lát sẵn) nấu canhxúp. Ngày 1 lần, mỗi đợt 5 - 10 ngày. Dùng cho các trườnghợp suy kiệt, tê bại yếu mỏi tay chân sau khi bị các bệnhtruyền nhiễm dịch tễ lâu ngày.Cháo thục địa vừng đen: Thục địa 15g, hà thủ ô 15g, xíchtiểu đậu 30g, vừng đen 15g. Hợp các vị trên nấu cho chínnhừ, thêm chút đường muối. Dùng cho các trường hợp âmhuyết hư râu tóc bạc sớm .Thục địa hầm gà: Gà 1 con, thục địa 200g, mạch nha 150g.Gà làm sạch bỏ ruột, cho thục địa, mạch nha vào trongbụng gà, hầm cách thuỷ. Chia ăn hai hoặc ba lần trongngày. Dùng cho các trường hợp mệt mỏi đau lưng mỏi gối,ăm kém gầy còm sút cân, mồ hôi trộm thân nhiệt thấp.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: