Danh mục tài liệu

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân kênh nhĩ thất bán phần trước và sau phẫu thuật

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 496.86 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận án khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân KNT bán phần. Đánh giá sự biến đổi lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái, chức năng tìm ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp mới của đề tài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân kênh nhĩ thất bán phần trước và sau phẫu thuật BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNGVIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108 TRẦN THỊ ANNGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG,SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN KÊNH NHĨ THẤT BÁN PHẦN TRƢỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT Chuyên ngành: Nội Tim mạch Mã số: 62720141 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – Năm 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Phạm Nguyên SơnPhản biện 1: PGS.TS Phạm Thị Hồng ThiPhản biện 2: PGS.TS Hoàng Đình AnhPhản biện 3: PGS.TS Lương Công ThứcLuận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện vàohồi: giờ ngày tháng nămCó thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN ĐẶT VẤN ĐỀ KNT là bất thường được đặc trưng bởi sự thiếu hụt vách hóanhĩ thất với sự bất thường đa dạng của van nhĩ thất. Nguyên nhân củabất thường này là bởi sự kết nối không hoàn toàn của gối nội mạctrong thời kỳ bào thai. KNT chiếm khoảng 3 – 5% các bệnh TBS,trong đó thể KNT bán phần chiếm 60% tổng số KNT. Phẫu thuật sửa KNT được thực hiện lần đầu tiên vào năm 1951bởi Clarence Dennis tại Trường đại học Minnesota và cũng là lần đầutiên kỹ thuật sử dụng tim phổi máy được áp dụng trên thế giới. Có nhiều phân loại KNT, tuy nhiên hiện thường sử dụng phânloại KNT làm 2 nhóm: nhóm toàn phần và nhóm bán phần. Chiếnlược điều trị phẫu thuật vào thời điểm nào là phù hợp cũng như kếtquả lâu dài là vấn đề đã được nhiều tác giả trên thế giới quan tâm vànghiên cứu. Đồng thời tỷ lệ phải phẫu thuật lại còn cao với 10 –25%, tùy trung tâm chủ yếu do sự tiến triển của HoHL hoặc hẹpĐRTT. Vì vậy, việc theo dõi lâu dài sau mổ đặc biệt bằng siêu âmDoppler tim là chỉ định bắt buộc với bệnh nhân KNT. Các trung tâm phẫu thuật tim mạch lớn của chúng ta đã tiếnhành phẫu thuật KNT bán phần nhưng thực sự chưa có nhiều nghiêncứu tổng quan về việc chẩn đoán, phương tiện chẩn đoán, vai trò củasiêu âm Doppler tim trong chẩn đoán, tiên lượng và chỉ định phẫuthuật, các phương pháp điều trị cũng như các đặc điểm trước mổ ảnhhưởng thế nào đến kết quả điều trị, các biến đổi về hình thái và chứcnăng tim sau phẫu thuật trên đối tượng bệnh nhân Việt Nam. Chínhvì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, 2cận lâm sàng, siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân KNT bán phần trướcvà sau phẫu thuật”.1. Mục tiêu nghiên cứu a. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân KNT bán phần.2. Đánh giá sự biến đổi lâm sàng, cận lâm sàng và hình thái,chức năng tim Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và những đóng góp mớicủa đề tài b. sau phẫu thuật ở bệnh nhân KNT bán phần. Đây là nghiên cứu có ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng gópmới cho chuyên ngành tim mạch nói chung và siêu âm tim nói riêng: – Nghiên cứu này góp phần đưa ra một cái nhìn tương đối toàndiện về bệnh KNT bán phần ở người Việt Nam trên các phương diện: + Lâm sàng: nổi bật là triệu chứng khó thở (NYHA II-III 58,2%), tiếng thổi tâm thu của HoHL và HoBL khá thường gặp (lần lượt 88,1% và 53,7%). + X quang tim phổi: tăng CSTN và tăng tuần hoàn phổi có tính chất gợi ý bệnh tim có luồng shunt trái – phải. + Điện tim đồ: có một số dấu hiệu điển hình như trục trái (62,7%), bloc nhánh phải không hoàn toàn (67,2%). + Siêu âm tim: đặc trưng với sự tồn tại TLN lỗ thứ nhất (100%) phối hợp có xẻ lá trước VHL (97%). Sự gia tăng ALĐMP tỷ lệ với đường kính TLN và mức độ tăng ALĐMP liên quan chặt với thời gian thở máy sau mổ. HoHL vừa – nhiều (86,6%) và HoBL vừa – nhiều (79,1%). Mức độ hở van tỷ lệ với số kỹ thuật được dùng để sửa van. 3 – Nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả, độ an toàn của chỉ địnhphẫu thuật sửa toàn bộ KNT bán phần trên các đối tượng bệnh nhânrất khác nhau về tuổi, cân nặng cũng như tình trạng bệnh. Thông quasự cải thiện các chỉ số trên lâm sàng, các thông số đánh giá hình thái,chức năng tim bằng siêu âm Doppler tim (giảm ALĐMP, giảm mứcđộ HoHL, giảm mức độ HoBL, chức năng tâm thu TT không giảmsau mổ, giảm đường kính TP...). Siêu âm tim qua thành ngực hoàntoàn là một phương tiện chẩn đoán đơn giản, không tốn kém, dễ ápdụng để đánh giá kết quả điều trị cũng như theo dõi lâu dài.3. Bố cục của luận án – Luận án có 132 trang bao gồm các phần: Đặt vấn đề (2 trang),chương I: Tổng quan (32 trang), chương II: Đối tượng và phươngpháp nghiên cứu (25 trang), chương III: Kết quả nghiên cứu (39trang), chương IV: Bàn luận (31 trang), Kết luận (2 trang), Kiến nghị(1 trang). – Luận án có 52 bảng, 8 biểu đồ, 31 hình, 2 sơ đồ. Sử dụng 123tài liệu tham khảo (20 tài liệu tiếng Việt, 97 tài liệu tiếng Anh, 6 tàiliệu tiếng Pháp). CHƢƠNG I TỔNG QUAN1.1 Những hiểu biết cơ bản về bệnh KNT bán phần1.1.1 Lịch sử nghiên cứu và sơ lược phôi thai học, bất thường giảiphẫu bệnh KNT bán phần Năm 1846, lần đầu tiên KNT được mô tả bởi Peacock, địnhdanh tổn thương là không hoàn thiện vách liên nhĩ và vách liên thất.Đến năm 1875, Rokitansky là người đã đưa ra khái niệm “toàn phần”và “bán phần” để mô tả bệnh lý này. 4 Tiêu chuẩn giải phẫu của KNT bán phần là TLN lỗ thứ nhất vàxẻ lá trước VHL (số ít không có). KNT bán phần có VHL và VBLriêng với vòng van hoàn chỉnh và riêng biệt.1.1.3 Sinh lý bện ...

Tài liệu có liên quan: