Danh mục tài liệu

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2

Số trang: 38      Loại file: docx      Dung lượng: 118.68 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Luận án với mục tiêu Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2; xác định mối liên quan giữa nồng độ cystatin C huyết thanh với một số yếu tố nguy cơ và giá trị dự báo bệnh thận đái tháo đường trên đối tượng nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC ĐẶNG ANH ĐÀO NGHIÊN CỨU MỨC LỌC CẦU THẬN  BẰNG CYSTATIN C HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP  2 CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOA Mã số: 9 72 01 07 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NĂM 2019 Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC, ĐẠI HỌC HUẾ Người hướng dẫn khoa học:  GS.TS. TRẦN HỮU DÀNG Phản biện 1: PGS. TS. NGUYỄN THỊ PHI NGA    Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VIẾT QUANG    Phản biện 3: PGS.TS. HOÀNG VIẾT THẮNG   Luận án sẽ  đượ c bảo vệ  trướ c Hội đồng đánh giá luận án   tiến sĩ cấp Đại học Huế Họp tại: số 3, Lê Lợi, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên­Huế Vào lúc: .......giờ ......phút, ngày ......tháng ......năm 2020. Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam ­ Trung tâm học liệu Huế   ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài Tổn thương thận  ở  bệnh nhân đái tháo đường được mô tả  với biểu hiện ban đầu là sự tăng dần bài tiết albumin niệu từ vi  lượng đến đại lượng, tiếp sau đó là sự giảm dần mức lọc cầu   thận.  Tuy  vậy,  các  nghiên   cứu  gần  đây  cho  thấy  một  tỷ  lệ  không nhỏ  bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện bệnh thận   mạn với mức lọc cầu thận giảm, trong khi sự bài tiết albumin   niệu còn trong giới hạn bình thường. Do đó, liệu rằng có một  dấu  ấn tổn thương thận sớm hơn trước khi có biểu hiện tăng   bài xuất albumin niệu hay không. Từ lâu albumin niệu được biết đến là một dấu hiệu của tổn   thương   cầu  thận,   creatinine   huyết   thanh   là   dấu  ấn  sinh   học  truyền thống để đánh giá mức lọc cầu thận trong thực hành lâm   sàng.  Mặc  dù   đã  có   nhiều   công   thức   được   đưa   ra   và  có   sự  chuẩn hóa về  các phương pháp đo lường  creatinine, tuy  vậy  mức lọc cầu thận  ước đoán dựa vào creatinine vẫn còn có một  số  hạn chế, đôi khi có những sai biệt so với mức lọc thực  sự  của cầu thận. Gần   đây   có   nhiều   nghiên   cứu  đã  chứng   minh  cystatin   C  huyết thanh  là một  chỉ  điểm sinh học  có thể   ứng dụng trong  lâm sàng để  ước đoán mức lọc cầu thận với độ nhạy và độ đặc  hiệu cao hơn creatinine. Cystatin C có thể  phát hiện giảm mức   lọc cầu thận  ở  giai đoạn sớm khi mà albumin niệu, creatinine   huyết thanh còn trong giới hạn bình thường. Tại   Việt   Nam,   chưa   có   nhiều   nghiên   cứu   về   vai   trò   của  cystatin C huyết thanh trong đánh giá các tổn thương thận, đặc  biệt ở bệnh nhân tăng glucose máu mạn. Chính vì vậy chúng tôi  thực hiện đề tài: “Nghiên   cứu   mức   lọc   cầu   thận   bằng   cystatin   C   huyết   thanh  ở  bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường   típ 2”. 2.Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Đánh giá nồng độ  cystatin C huyết thanh và  mức lọc cầu  thận ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2. 2.2. Xác định mối liên quan giữa nồng độ cystatin C huyết thanh  với một số yếu tố nguy cơ và giá trị dự báo bệnh thận đái tháo  đường trên đối tượng nghiên cứu. 3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Cystatin C là một protein, được sản xuất bởi hầu hết các tế bào có  nhân trong cơ thể với một tốc độ  ổn định, thải trừ duy nhất qua cầu   thận, không bài tiết thêm bởi ống thận, không có đường vào lại tuần  hoàn sau khi lọc qua cầu thận. Cystatin C ít phụ thuộc vào các yếu tố  ngoài thận như  tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, khối cơ  và một số  bệnh lý đi kèm như creatinine.  Cystatin C huyết thanh có thể  phản ánh tình trạng rối loạn chức   năng thận ở giai đoạn sớm ngay cả khi albumin niệu, creatinine huyết   thanh và mức lọc cầu thận  ước đoán dựa vào creatinine chưa thay   đổi. Ước đoán mức lọc cầu thận bằng cystatin C có  độ chính xác cao  hơn creatinine. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu nồng độ  cystatin C huyết thanh  ở bệnh nhân tiền đái  tháo đường, đái tháo đường típ 2 giúp phát hiện được những rối loạn   chức năng thận ở giai đoạn sớm và ước đoán mức lọc cầu thận chính  xác hơn so với creatinine, từ  đó giúp phân loại chính xác giai đoạn   bệnh thận mạn, phân tầng được đối tượng nguy cơ và có những can   thiệp kịp thời để làm chậm sự tiến triển của biến chứng thận. Đề  xuất cho vấn đề  thực hành lâm sàng  ứng dụng xét nghiệm   cystatin C huyết thanh một cách thường quy hơn để  phát hiện sớm   các rối loạn chức năng thận ở bệnh nhân tăng glucose máu mạn. 4. Đóng góp của luận án - Là nghiên cứu đầu tiên trong nước khảo sát về  nồng độ  cystatin C huyết thanh thực hiện trên các đối tượng có các mức  độ  glucose máu khác nhau (glucose máu bình thường, tiền đái  tháo đường, đái tháo đường típ 2). - Kết quả  của nghiên cứu góp phần khẳng định vai trò của  cystatin C trong đánh giá các rối loạn chức năng thận  ở  giai  đoạn sớm và giá trị  dự  báo albumin niệu, giảm mức lọc cầu   thận ở các đối tượng tăng glucose máu mạn. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN  Luận án có 134 trang với 4 chương, 53 bảng, 05 hình, 04 sơ  đồ, 11 biểu đồ, tài liệu tham khảo: 144 (tiếng Việt: 25, tiếng   Anh: 119). Đặt vấn đề: 3 trang. Tổng quan: 35 trang. Đối tượng  và phương pháp nghiên cứu: 20 trang. Kết quả  nghiên cứu: 36  trang. Bàn luận: 37 trang. Kết luận: 2 trang. Kiến nghị: 1 trang.  Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1.BỆNH THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 1.1.1.Yếu tố nguy cơ của bệnh thận đái tháo đường Có một số  yếu tố  nguy cơ  của biến chứng bệnh thận  đái   tháo đường (ĐTĐ: đái tháo đường), có thể  chia thành 2 nhóm:   các   yếu   tố   không   thể   thay   đổi   như:   di   truyền,   tuổi,   chủng   tộc…, các yếu tố có thể thay đổi: tăng glucose máu, tăng huyết  áp, rối loạn lipid máu, béo phì, hút thuố ...

Tài liệu có liên quan: