Danh mục

Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến thành thục sinh dục và chất lượng sinh sản ở một số loài cá có giá trị kinh tế

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 12.73 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này trình bày tổng quan những kiến thức về dinh dưỡng cá bố mẹ, nhằm cập nhật và cung cấp một cách có hệ thống những hiểu biết về nhu cầu dinh dưỡng của cá ở giai đoạn này, góp phần nuôi vỗ và phát triển thức ăn cho cá bố mẹ một cách hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến thành thục sinh dục và chất lượng sinh sản ở một số loài cá có giá trị kinh tếTạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 49, Phần B (2017): 100-108DOI:10.22144/jvn.2017.027ẢNH HƯỞNG CỦA DINH DƯỠNG ĐẾN THÀNH THỤC SINH DỤC VÀCHẤT LƯỢNG SINH SẢN Ở MỘT SỐ LOÀI CÁ CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾNguyễn Quang HuyViện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1Thông tin chung:Ngày nhận: 16/09/2016Ngày chấp nhận: 29/04/2017Title:Effects of nutrition onmaturation and spawningperformance of economicallyvaluable broodfishTừ khóa:Cá bố mẹ, chất lượng sinhsản, dinh dưỡng, thành thụcsinh dụcKeywords:Broodfish, maturation,nutrition, spawningpeformanceABSTRACTThis paper reviews current knowledge on fish broodstock nutrition, aimingat updating understandings on nutritional requirement of broodfish, whichis useful for culture and development of broodfish diets. Gonaddevelopment and fecundity of fish depend on a number of individualessential nutrients in feed. Improving nutrition in broodfish feed showspositive effects on the quality of reproduction, larval and juvenile fish.Numbers of studies have focused on identifying nutrient demands forbroodfish in relation to reproductive performance of some commerciallyfarmed fish species. The sufficient nutrients in broodsfish feed play adecisive role in improving the quality of fish reproduction and wereidentified as protein, essential amino acids, lipids, polyunsaturated fattyacids, vitamins, carotenoids and minerals. In addition, nutritive sourceand feeding ration also affect spwaning performance of fish and their offspring.TÓM TẮTBài viết là tổng quan những kiến thức về dinh dưỡng cá bố mẹ, nhằm cậpnhật và cung cấp một cách có hệ thống những hiểu biết về nhu cầu dinhdưỡng của cá ở giai đoạn này, góp phần nuôi vỗ và phát triển thức ăn chocá bố mẹ một cách hiệu quả. Sự phát triển tuyến sinh dục, sức sinh sảncủa cá phụ thuộc vào một số dưỡng chất thiết yếu trong thức ăn. Cải thiệndinh dưỡng trong thức ăn nuôi cá bố mẹ đã tác động tích cực đến chấtlượng sinh sản, ấu trùng và cá con. Nhiều nghiên cứu đã tập trung xácđịnh nhu cầu về hàm lượng các dưỡng chất trong thức ăn nuôi vỗ cá bốmẹ ở một số loài cá nuôi có giá trị kinh tế cao. Những dưỡng chất quantrọng trong thức ăn có vai trò quyết định đến chất lượng sinh sản ở cá đãđược xác định là protein, amino acid thiết yếu, lipid, acid béo không nomạch dài, vitamin, carotenoid và khoáng chất. Bên cạnh đó, nguồn dưỡngchất, khẩu phần cho ăn cũng ảnh hưởng đến chất lượng sinh sản và ấutrùng cá.Trích dẫn: Nguyễn Quang Huy, 2017. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến thành thục sinh dục và chấtlượng sinh sản ở một số loài cá có giá trị kinh tế. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.49b: 100-108.khỏe của cá bố mẹ. Trong sản xuất giống cá, tỉ lệthụ tinh thấp, chất lượng ấu trùng, cá giống kém, tỉlệ dị hình cao có thể liên quan trực tiếp đến dinhdưỡng trong thức ăn nuôi cá bố mẹ (Pavlov et al.,1 GIỚI THIỆUNhiều nghiên cứu đã cho thấy dinh dưỡng cá bốmẹ ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm sinhdục (trứng và tinh trùng), ấu trùng cá cũng như sức100Tạp chı́ Khoa học Trường Đại học Cầ n ThơTập 49, Phần B (2017): 100-1082004). Vì vậy, việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinhdưỡng cần thiết cho cá bố mẹ là rất quan trọng.Tuy nhiên, do việc nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡngở cá bố mẹ thường tốn kém, đòi hỏi trang thiết bịđủ lớn như bể, lồng nuôi cá bố mẹ, và thời gian thínghiệm thường dài nên các nghiên cứu về vấn đềnày mới chỉ tập trung ở một số loài, chủ yếu ởnhóm cá hồi (salmonids) và nhóm cá tráp châu Âu(sparids) (Pavlov et al., 2004) và một số loài cábiển khác nuôi ở Nhật Bản như cá tráp đỏ (Pagrusmajor), cá cam (Seriola quinqueradiata), cá bơnNhật (Paralichthys olivaceus) và cá chim sọc(Pseudocaranx dentex) (Watanabe và VassalloAgius, 2003).thức: các tế bào trứng thành thục đồng thời theonhóm (group synchronus) hoặc tế bào trứng thànhthục theo nhiều nhóm (multiple group synchronus)(Pavlov et al., 2004) và như vậy cá có thể sinh sảnmột lần trong năm như cá chim vây ngắn(Trachinotus falcatus) hoặc nhiều lần trong nămnhư cá giò (Rachycentron canadum), cá song(Epinephelus sp), cá vược (Lates calcarifer), cáchim vây dài (Trachinotus blochii).2 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA CÁ BỐ MẸThành phần dinh dưỡng trong thức ăn ảnhhưởng đến chất lượng sinh sản của cá. Nhu cầudinh dưỡng cho sinh sản của các loài cá là khácnhau phụ thuộc vào tập tính ăn của mỗi loài (cá ănđộng vật, cá ăn tạp hay cá ăn thực vật) cũng nhưmôi trường sống của chúng (cá sống ở nước ngọthay nước mặn, lợ). Những dưỡng chất quan trọngtrong thức ăn có vai trò quyết định đến chất lượngtrứng đã được xác định là protein, amino acid thiếtyếu, lipid, acid béo không no mạch dài (PUFAs),vitamin, carotenoid và khoáng chất (Kjorsvik et al.,1990; Pavlov et al., 2004).2.1 Nhu cầu proteinTrong quá trình thành thục sinh sản, cá cũngnhư động vật khác thường c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: