Danh mục tài liệu

Đặc điểm điều trị cơn hen phế quản cấp nặng – nguy kịch nhập khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 435.62 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung mô tả đặc điểm điều trị, kết quả điều trị, tỷ lệ tuân thủ điều trị theo phác đồ ở những trẻ có cơn hen cấp nặng – nguy kịch nhập Khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/2019 đến 6/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm điều trị cơn hen phế quản cấp nặng – nguy kịch nhập khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ CƠN HEN PHẾ QUẢN CẤP NẶNG – NGUY KỊCH NHẬP KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 Thái Thị Trọng12, Phạm Văn Quang12, Nguyễn Thanh Hùng12TÓM TẮT 8 Salbutamol TTM. Tỷ lệ đáp ứng điều trị sau 1 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm điều trị, kết quả giờ, 6 giờ, 24 giờ lần lượt là 91,1%, 95,7%,điều trị, tỷ lệ tuân thủ điều trị theo phác đồ ở 98,7% và không có tử vong. Nhóm dùng ICS liềunhững trẻ có cơn hen cấp nặng – nguy kịch nhập cao có lâm sàng tại thời điểm nhập viện nặng hơnKhoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/2019 đồng thời tỷ lệ đáp ứng sau 1 giờ thấp hơn so vớiđến 6/2021. nhóm không dùng nhưng không có sự khác biệt Đối tượng: Trẻ có cơn hen phế quản cấp về đáp ứng sau 6 giờ và sau 24 giờ. Ở nhóm cónặng – nguy kịch nhập Khoa Cấp cứu Bệnh viện đáp ứng điều trị ban đầu thì độ giảm nhịp thở tạiNhi Đồng 1 từ 1/2019 đến 6/2021. thời điểm 1 giờ ở nhóm có dùng ICS lúc nhập Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt viện cao hơn so với nhóm không dùng. Các yếuca. tố liên quan đến không đáp ứng sau điều trị ban Kết quả: 235 trẻ được đưa vào nghiên cứu đầu: dị ứng cá nhân, bội nhiễm phổi, PaCO2 máutrong đó 100% trẻ có cơn hen cấp nặng và không từ 35 – 40 mmHg, PaCO2 máu > 40 mmHg.có trẻ có cơn hen phế quản nguy kịch. 100% Kết luận: Tỷ lệ đáp ứng điều trị của trẻ cótrường hợp tuân thủ phác đồ điều trị ban đầu cơn hen cấp nặng cao. Đa phần các bác sĩ lâmSABA+SAMA+Corticoid TM. Có 62,8% trẻ sàng tuân thủ điều trị theo phác đồ với các thuốcdùng ICS liều cao lúc nhập viện, 49,7% dùng mà trọng yếu SABA+SAMA+Corticoid toàn thânchưa có chỉ định. Có 69,7% trẻ được dùng kháng trong giờ đầu, tuy nhiên tỷ lệ chưa tuân thủ điềusinh trong đó 28% trường hợp dùng kháng sinh trị kháng sinh và ICS liều cao còn khá cao.mà chưa có bằng chứng bội nhiễm. Có 21 trẻ Từ khóa: Cơn hen phế quản nặng(8,9%) không đáp ứng với điều trị ban đầu đượcdùng MgSO4 TTM trong đó có 5 trẻ được dùng SUMMARYkèm SABA PKD liên tục. 4/5 trẻ sau đó không FEATURES OF TREATMENT INđáp ứng được dùng thêm Theophylline TTM, 1/5 CHILDREN HAVING SEVEREtrẻ được dùng MgSO4 TTM lần 2. Một trăm phần ASTHMA EXACERBATIONtrăm sau đó đáp ứng, không trẻ nào cần dùng ADMITTED TO THE EMERGENCY ROOM AT CHILDREN’S HOSPITAL 1 Objective: Description of treatment1 Bệnh viện Nhi Đồng 1 characteristics, treatment results, adherence rate2 Bộ môn Nhi Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch of doctors according to the guideline in childrenChịu trách nhiệm chính: Thái Thị Trọng having severe or near-fatal asthma exacerbationĐT: 0793888299 admitted to the Emergency Department ofEmail: thaithitrong1994@gmail.com Childrens Hospital 1 from 1/2019 to 6/2021.Ngày nhận bài: 12/3/2024 Methods: A case seriesNgày phản biện khoa học: 28/3/2024Ngày duyệt bài: 2/5/2024 57 HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Results: There were 235 children included in I. ĐẶT VẤN ĐỀthe study in which 235/235 (100%) children had Ngày nay tỷ lệ tử vong do hen phế quảnsevere while none had near-fatal asthma (HPQ) ở trẻ em đã giảm tuy nhiên phần lớnexacerbation. 100% of cases adhered to the initial những trường hợp tử vong là ở nhóm trẻ córegimen of SABA + SAMA + systemic cơn hen phế quản cấp nặng-nguy kịch nêncorticosteroids. 62.8% of children used high-dose hầu hết các phác đồ điều trị hiện nay tậpICS at admission, but 49.7% used it without trung cải thiện điều trị cắt cơn ở nhóm trẻindication. 69.7% of children used antibiotics, này. Hiểu rõ về các vấn đề điều trị cơn henbut 28% didnt have evidence of bacterial cấp ở trẻ em giúp cho các bác sĩ có cái nhìninfection. 21 of the children (8.9%) who did not toàn diện về điều trị cũng như từ đó cải thiệnrespond to initial treatment received intravenous phác đồ hiệu quả hơn.MgSO4, in which 5 children combined with Mục tiêu: Mô tả đặc điểm điều trị và kếtcontinuous SABA nebulization. 4/5 children who quả điều trị của những trẻ có cơn hen cấpdidnt respond then used intravenous nặng – nguy kịch nhập Khoa Cấp cứu BệnhTheophylline; 1/5 children received the 2nd time viện Nhi Đồng 1 từ 1/2019 đến 6/2021.intravenous MgSO4. After that, 100% of thechildren responded, and no cases needed II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUintravenous Salbutamol. The rate of treatment Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồiresponse after 1 hour, 6 hours, and 24 hours of cứu mô tả hàng loạt ca.treatment were 91.1%, 95.7%, and 98.7%, Đối tượng nghiên cứurespectively, and there was no death. The high- Dân số nghiên cứu: Trẻ có cơn hen phếdose ICS group had worse clinical features at quản cấp nặng – nguy kịch nhập Khoa Cấpadmission and a lower 1-hour response rate than cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 1/2019 đếnthe no-use group, but there was no difference in 6/2021.response after 6 hours and after 24 hours of Tiêu chuẩn loại trừtreat ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: