
Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch trong ung thư gan
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 662.43 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm đánh giá những đặc điểm mô bệnh học và biểu lộ các dấu ấn miễn dịch trong ung thư (UT) gan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 104 bệnh nhân được chẩn đoán là UT gan tại Bệnh viện Quân y 103, từ 1/2016 đến 1/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch trong ung thư gan vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020đã khẳng định CRP tăng kéo dài chứng tỏ có tình V. KẾT LUẬNtrạng viêm mạn tính. Điều này làm mảng xơ vữa Thiếu cơ, được chẩn đoán bằng công thức sinhmất tính ổn định, bệnh nhân dễ rơi vào các đợt trắc, lực nắm tay và tốc độ đi bộ bình thườnghội chứng vành cấp bắt buộc phải nhập viện làm quãng đường 10m, có giá trị trong việc dự đoángiảm chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. nguy cơ tái nhập viện sau 5 tháng ở bệnh nhân Từ những tham luận trên, chúng ta có thể cao tuổi có bệnh lý tim mạch nội viện.thấy việc đánh giá, điều trị và dự phòng thiếu cơtrên bệnh nhân tim mạch là đặc biệt quan trọng TÀI LIỆU THAM KHẢOvì quản lý tốt thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi, 1. Chen LK, et al. (2014), Sarcopenia in Asia:chúng ta có thể làm giảm bớt tỉ lệ tái nhập viện consensus report of the Asian Working Group for Sarcopenia. J Am Med Dir Assoc, 15 (2): 95-101.ở nhóm bệnh nhân này. Việc giảm tỉ lệ nhập viện 2. Gariballa S, Alessa A (2013), Sarcopenia:dẫn đến giảm tỉ lệ tử vong và chi phí xã hội phải Prevalence and prognostic significance inchi trả cho chăm sóc y tế. hospitalized patients. Clinical Nutrition, 32 (5): Có một vài hạn chế trong nghiên cứu của 772-776.chúng tôi. Thứ nhất, chúng tôi ước tính khối 3. Kamiya K, et al. (2017), Sarcopenia: Prevalence and Prognostic Implications in Elderly Patients withlượng cơ dựa vào công thức sinh trắc (công thức Cardiovascular Disease.này đã được chuẩn hóa trong một nghiên cứu ở Journal of Cachexia, Sarcopenia and Muscle ClinicalÚc) [7] chứ không phải dựa vào DEXA hoặc BIA Reports: 2(2): 1-13.theo khuyến cáo của AWGS. Công thức sinh trắc 4. Tanaka S, et al. (2017), Utility of SARC-F for Assessing Physical Function in Elderly Patients Withđược cho là cả khả năng dự đoán khối lượng cơ Cardiovascular Disease. J Am Med Dir Assoc,khá kém. Tuy nhiên, phương pháp DEXA có giá 18(2): 176-181.thành cao và nguy cơ phơi nhiễm tia X. BIA 5. Volpato S, et al. (2014), Prevalence and clinicalkhông phổ biến ở Việt Nam. Hơn nữa, những correlates of sarcopenia in community-dwellingvấn đề ở bệnh nhân có bệnh tim mạch như tình older people: application of the EWGSOP definition and diagnostic algorithm. J Gerontol A Biol Scitrạng phù, rối loạn dịch và điện giải sẽ làm sai Med Sci, 69 (4):438-446.lệch kết quả của BIA. Vì vậy sử dụng công thức 6. Yang M, Hu X, Wang H, et al. (2017),sinh trắc là phù hợp nhất trong nghiên cứu của Sarcopenia predicts readmission and mortality inchúng tôi. Thứ hai là mặc dù chúng tôi đã khử elderly patients in acute care wards: a prospective study. Journal of cachexia, sarcopenia andnhiễu bằng nhiều yếu tố, nhưng có một vài yếu muscle, 8(2): 251-258.tố chưa được tính đến (hội chứng lão hóa, ADL 7. Yu S, Appleton S, Chapman I, et al. (2015),và các điều trị can thiệp sau xuất viện) có thể An anthropometric prediction equation forgây sai lầm trong kết quả. Thứ ba, chúng tôi loại appendicular skeletal muscle mass in combinationkhỏi nghiên cứu các bệnh nhân không thể thực with a measure of muscle function to screen for sarcopenia in primary and aged care. J Am Medhiện được test đi bộ và test nắm tay, điều này có Dir Assoc, 16(1): 25-30.thể làm giảm tỉ lệ thiếu cơ. ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG UNG THƯ GAN Trần Ngọc Dũng*, Nguyễn Thùy Linh*, Phạm Văn Thịnh*, Nguyễn Văn Ba*TÓM TẮT từ 1/2016 đến 1/2020. Kết quả: Tỷ lệ UT gan nguyên phát là 86,5% gồm hai loại chính UT biểu mô tế bào 10 Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá những gan (66,4%) và UT biểu mô đường mật (19,2%). UTđặc điểm mô bệnh học và biểu lộ các dấu ấn miễn biểu mô tế bào gan biệt hóa cao chiếm 58,2; biệt hóadịch trong ung thư (UT) gan. Phương pháp nghiên vừa chiếm 32,8% và kém biệt hóa chiếm 9%. Sự biểucứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 104 bệnh nhân lộ của HepPar1 tương quan với độ biệt hóa của tế bàođược chẩn đoán là UT gan tại Bệnh viện Quân y 103, gan. CD34(+) hoàn toàn, liên tục với tế bào nội mô xoang mạch trong 20 trường hợp UTBM tế bào gan.*Bệnh viện 103, Học viện Quân y Kiểu hình CK19(+), CK7 (+), CK20(-), CDX2(-) gặpChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba chủ yếu trong UTBM đường mật. CK7(-), CK20(+) vàEmail: bsnguyenvanba@yahoo.com CDX2(+) là kiểu hình của di căn UTBM có nguồn gốcNgày nhận bài: 10/2/2020 từ đại tràng đến gan. TTF1(+) kết hợp với CK7(+)Ngày phản biện khoa học: 28/2/2020 hoặc CK5/6(+) và p63(+) là kiểu hình của di cănNgày duyệt bài: 15/3/2020 UTBM tuyến hoặc vảy của phổi đến gan ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch trong ung thư gan vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020đã khẳng định CRP tăng kéo dài chứng tỏ có tình V. KẾT LUẬNtrạng viêm mạn tính. Điều này làm mảng xơ vữa Thiếu cơ, được chẩn đoán bằng công thức sinhmất tính ổn định, bệnh nhân dễ rơi vào các đợt trắc, lực nắm tay và tốc độ đi bộ bình thườnghội chứng vành cấp bắt buộc phải nhập viện làm quãng đường 10m, có giá trị trong việc dự đoángiảm chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. nguy cơ tái nhập viện sau 5 tháng ở bệnh nhân Từ những tham luận trên, chúng ta có thể cao tuổi có bệnh lý tim mạch nội viện.thấy việc đánh giá, điều trị và dự phòng thiếu cơtrên bệnh nhân tim mạch là đặc biệt quan trọng TÀI LIỆU THAM KHẢOvì quản lý tốt thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi, 1. Chen LK, et al. (2014), Sarcopenia in Asia:chúng ta có thể làm giảm bớt tỉ lệ tái nhập viện consensus report of the Asian Working Group for Sarcopenia. J Am Med Dir Assoc, 15 (2): 95-101.ở nhóm bệnh nhân này. Việc giảm tỉ lệ nhập viện 2. Gariballa S, Alessa A (2013), Sarcopenia:dẫn đến giảm tỉ lệ tử vong và chi phí xã hội phải Prevalence and prognostic significance inchi trả cho chăm sóc y tế. hospitalized patients. Clinical Nutrition, 32 (5): Có một vài hạn chế trong nghiên cứu của 772-776.chúng tôi. Thứ nhất, chúng tôi ước tính khối 3. Kamiya K, et al. (2017), Sarcopenia: Prevalence and Prognostic Implications in Elderly Patients withlượng cơ dựa vào công thức sinh trắc (công thức Cardiovascular Disease.này đã được chuẩn hóa trong một nghiên cứu ở Journal of Cachexia, Sarcopenia and Muscle ClinicalÚc) [7] chứ không phải dựa vào DEXA hoặc BIA Reports: 2(2): 1-13.theo khuyến cáo của AWGS. Công thức sinh trắc 4. Tanaka S, et al. (2017), Utility of SARC-F for Assessing Physical Function in Elderly Patients Withđược cho là cả khả năng dự đoán khối lượng cơ Cardiovascular Disease. J Am Med Dir Assoc,khá kém. Tuy nhiên, phương pháp DEXA có giá 18(2): 176-181.thành cao và nguy cơ phơi nhiễm tia X. BIA 5. Volpato S, et al. (2014), Prevalence and clinicalkhông phổ biến ở Việt Nam. Hơn nữa, những correlates of sarcopenia in community-dwellingvấn đề ở bệnh nhân có bệnh tim mạch như tình older people: application of the EWGSOP definition and diagnostic algorithm. J Gerontol A Biol Scitrạng phù, rối loạn dịch và điện giải sẽ làm sai Med Sci, 69 (4):438-446.lệch kết quả của BIA. Vì vậy sử dụng công thức 6. Yang M, Hu X, Wang H, et al. (2017),sinh trắc là phù hợp nhất trong nghiên cứu của Sarcopenia predicts readmission and mortality inchúng tôi. Thứ hai là mặc dù chúng tôi đã khử elderly patients in acute care wards: a prospective study. Journal of cachexia, sarcopenia andnhiễu bằng nhiều yếu tố, nhưng có một vài yếu muscle, 8(2): 251-258.tố chưa được tính đến (hội chứng lão hóa, ADL 7. Yu S, Appleton S, Chapman I, et al. (2015),và các điều trị can thiệp sau xuất viện) có thể An anthropometric prediction equation forgây sai lầm trong kết quả. Thứ ba, chúng tôi loại appendicular skeletal muscle mass in combinationkhỏi nghiên cứu các bệnh nhân không thể thực with a measure of muscle function to screen for sarcopenia in primary and aged care. J Am Medhiện được test đi bộ và test nắm tay, điều này có Dir Assoc, 16(1): 25-30.thể làm giảm tỉ lệ thiếu cơ. ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRONG UNG THƯ GAN Trần Ngọc Dũng*, Nguyễn Thùy Linh*, Phạm Văn Thịnh*, Nguyễn Văn Ba*TÓM TẮT từ 1/2016 đến 1/2020. Kết quả: Tỷ lệ UT gan nguyên phát là 86,5% gồm hai loại chính UT biểu mô tế bào 10 Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá những gan (66,4%) và UT biểu mô đường mật (19,2%). UTđặc điểm mô bệnh học và biểu lộ các dấu ấn miễn biểu mô tế bào gan biệt hóa cao chiếm 58,2; biệt hóadịch trong ung thư (UT) gan. Phương pháp nghiên vừa chiếm 32,8% và kém biệt hóa chiếm 9%. Sự biểucứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 104 bệnh nhân lộ của HepPar1 tương quan với độ biệt hóa của tế bàođược chẩn đoán là UT gan tại Bệnh viện Quân y 103, gan. CD34(+) hoàn toàn, liên tục với tế bào nội mô xoang mạch trong 20 trường hợp UTBM tế bào gan.*Bệnh viện 103, Học viện Quân y Kiểu hình CK19(+), CK7 (+), CK20(-), CDX2(-) gặpChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba chủ yếu trong UTBM đường mật. CK7(-), CK20(+) vàEmail: bsnguyenvanba@yahoo.com CDX2(+) là kiểu hình của di căn UTBM có nguồn gốcNgày nhận bài: 10/2/2020 từ đại tràng đến gan. TTF1(+) kết hợp với CK7(+)Ngày phản biện khoa học: 28/2/2020 hoặc CK5/6(+) và p63(+) là kiểu hình của di cănNgày duyệt bài: 15/3/2020 UTBM tuyến hoặc vảy của phổi đến gan ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư gan Đặc điểm mô bệnh học Hóa mô miễn dịch Ung thư biểu mô đường mậtTài liệu có liên quan:
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 289 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 285 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 282 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
9 trang 231 0 0
-
13 trang 227 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 218 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 217 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
12 trang 212 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 210 0 0 -
6 trang 209 0 0
-
7 trang 206 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
6 trang 204 0 0