Danh mục

Đặc điểm suy thận cấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 06/2007 đến 02/2008

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 211.55 KB      Lượt xem: 38      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tỉ lệ phân bố, giá trị trung bình các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, các nguyên nhân thường gặp của suy thận cấp ở trẻ sơ sinh. Nghiên cứu tiền cứu, mô tả loạt ca tại khoa hồi sức sơ sinh và khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 06/2007 đến 02/2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm suy thận cấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 06/2007 đến 02/2008 ĐẶC ĐIỂM SUY THẬN CẤP Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 06/2007 ĐẾN 02/2008 Lê Văn Trí*, Huỳnh thị Duy Hương**, Vũ Huy Trụ** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phân bố, giá trị trung bình các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, các nguyên nhân thường gặp của suy thận cấp ở trẻ sơ sinh. Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, mô tả loạt ca tại khoa hồi sức sơ sinh và khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 06/2007 đến 02/2008. Kết quả: nghiên cứu này gồm 45 ca suy thận cấp (STC) tại khoa hồi sức sơ sinh (HSSS), 2 ca tại khoa sơ sinh (SS). Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ suy thận cấp ở khoa HSSS là 4.8%; tuổi trung bình lúc phát hiện STC: 7 ± 7.63 ngày; trẻ sơ sinh thiếu tháng 27,7%; nam / nữ: 2,3/1; cân nặng trung bình: 2650 ± 786g. Biểu hiện thường gặp là: phù (72%); vô niệu (29,8%); thiểu niệu (27,7%); số ngày thiểu niệu trung bình: 2 ± 1.04 ngày. STC tại thận 57,4%, STC trước thận 40,4%. Hơn 90% các trường hợp STC nằm trong bệnh cảnh rối loạn chức năng đa cơ quan. Biểu hiện cận lâm sàng thường gặp là: Creatinine máu trung bình 2,17 ± 0,79mg%; ure máu trung bình 83,05 ± 1,61mg%; toan chuyển hoá (85%); hạ natri (64%) và tăng kali máu (50%); tiểu đạm 72,3%; tiểu máu 59,6%. Nguyên nhân thường gặp là nhiễm trùng huyết 57%, ngạt 13%. Thời gian trung bình suy thận cấp 5,23 ± 7,9 ngày. Tử vong 60%. Kết luận: STC là một vấn đề thường gặp ở những trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết và ngạt tại khoa HSSS. Hầu hết nằm trong bệnh cảnh rối loạn chức năng đa cơ quan. Suy thận cấp có biểu hiện thiểu niệu tử vong rất cao. ABSTRACT ACUTE RENAL FAILURE IN THE NEONATE AT CHILDREN’ S HOSPITAL NUMBER 1 FROM JUNE 2007 TO FEBRUARY 2008 Le Van Tri, Huynh Thi Duy Huong, Vu Huy Tru * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 23 – 26 Objective: To determine epidemiologic, clinical, laboratory features, and common causes of acute renal failure in the neonate. Methodology: Prospective and cases report study at the neonatal intensive care unite (NICU) and neonatal deparment (NP) of children’s hospital No 1 from 2007 June to 2008 February. Results: this study included 45 neonate with acute renal failure (ARF) at the NICU and 2 neonate at the NP. The results showed that the frequency of ARF in the NICU was 4.8%; the mean postnatal age at diagnosis was 7 ± 7.63 days; preterm 27.7%; male/ female: 2.3/1; the mean birth weight was 2650 ± 786g. The common clinical feature was edema (72%); anuria (29.8%); oliguria (27.7%); the mean oliguric time was 2 ± 1.04 days. Prerenal failure was 40.4%, intrinsic renal failure was 57.6%. More than 90% of the cases, ARF associated with multiple organ dysfunction. The common laboratory features were the mean serum creatinine and BUN levels at diagnosis were 2.17 ± 0.79mg% and 83.05 ± 1.61mg%, repectively; metabolic acidosis (85%); hyponatremia( 64%); hyperkalemia (50%); proteinuria (72.3%); hematuria (59.6%). Sepsis was the most cause of ARF 57% followed by asphyxia 13%. The mean time of ARF was 5.23 ± 7.9 days, the mortarity rate was 60%. Conclusion: ARF is a common problem on sepsis and asphyxia neonates in the neonate intensive care unit, * Bệnh viện Nhi Đồng 1 TP. Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Nhi Đại học Y dược TPHCM Chuyên Đề Nhi Khoa 1 almost of them associated with multiple organ dysfunction. The mortality rate in olio-anuric neonatal ARF was very high. ĐẶT VẤN ĐỀ Các bước tiến hành Suy thận cấp (STC) ở trẻ sơ sinh là một vấn đề khá phổ biến ở khoa hồi sức sơ sinh (HSSS). Tỉ lệ STC ở trẻ sơ sinh ở khoa HSSS là 8-24%(4). Nguyên nhân STC ở trẻ sơ sinh rất đa dạng, tỉ lệ phân bố các nguyên nhân cũng khác nhau ở các nước. Tỉ lệ tử vong của STC sơ sinh là 25-78%(4) thay đổi rất nhiều ở các công trình nghiên cứu. Ở Việt Nam, cho đến hiện nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về STC dành cho đối tượng sơ sinh. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu về những đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân thường gặp của STC ở trẻ sơ sinh. Tất cả trẻ sơ sinh nhập khoa HSSS và khoa SS có các yếu tố nguy cơ STC được làm creatinine máu. Trẻ sơ sinh STC khi có creatinine máu ≥ 1,5 mg/dL(1,4). Trẻ sơ sinh bị STC được theo dõi nước tiểu mỗi 24 giờ, xét nghiệm công thức máu, ion đồ máu, đông máu toàn bộ, khí máu, tổng phân tích nước tiểu, ion đồ niệu, siêu âm bụng. Thiểu niệu khi nước tiểu < 1ml/kg/giờ. Vô niệu khi nước tiểu < 0.5ml/kg/giờ. STC trước thận khi phân suất bài tiết natri < 2.5 và chỉ số suy thận 2.5 và chỉ số suy thận >3 (4,13,14). STC sau thận được xác định bằng siêu âm. Mục tiêu nghiên cứu KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Xác định tỉ lệ phân bố, giá trị trung bình các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng, các nguyên nhân thường gặp của suy thận cấp ở trẻ sơ sinh. Đặc điểm dịch tễ học ĐỐI TƯƠNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu, mô tả Dân số mục tiêu Tất cả trẻ sơ sinh nhập khoa HSSS và khoa s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: