Danh mục tài liệu

Đánh giá kết quả nút tắc ống ngực điều trị biến chứng rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 489.04 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị nút tắc ống ngực cho những bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp điều trị bảo tồn thất bại. Thiết kế nghiên cứu can thiệp lâm sàng, các bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp được điều trị can thiệp nút tắc ống ngực tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả nút tắc ống ngực điều trị biến chứng rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NÚT TẮC ỐNG NGỰC ĐIỀU TRỊBIẾN CHỨNG RÒ DƯỠNG CHẤP SAU MỔ UNG THƯ TUYẾN GIÁP Nguyễn Ngọc Cương*, Phạm Hồng Cảnh, Lê Tuấn Linh Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Can thiệp điện quang, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Biến chứng rò hệ bạch huyết sau mổ ung thư tuyến giáp là rất hiếm gặp, điều trị phức tạp, nhất là nhữngtrường hợp rò với lưu lượng lớn 1,2… Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị nút tắc ống ngựccho những bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp điều trị bảo tồn thất bại. Thiết kế nghiên cứucan thiệp lâm sàng, các bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp được điều trị can thiệp nút tắc ốngngực tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021. Kết quả cho thấy 15 bệnhnhân sau mổ cắt tuyến giáp toàn bộ do ung thư có nạo vét hạch vùng cổ bị rò dịch dưỡng chấp với thể tích 300ml-2000 ml/ ngày. 3/15 bệnh nhân tổn thương nhánh bên của ống ngực, 12/15 bệnh nhân tổn thương rách ốngngực. Có 13/15 bệnh nhân luồn được vi ống thông vào ống ngực từ bể dưỡng chấp; 1 trường hợp nút ống ngựcngược dòng qua đường vào đầu trên ống ngực, 1 trường hợp gây xơ tắc ống ngực bằng chọc kim trực tiếp 1/3giữa ống ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính. Về lâm sàng 100% bệnh nhân hết rò dưỡng chấp sau can thiệp.Không có biến chứng liên quan đến can thiệp cũng như biến chứng ngắn hạn của việc nút tắc ống ngực. Nút tắcống ngực là phương pháp điều trị hiệu quả những bệnh nhân rò dưỡng chấp ngoài da sau mổ ung thư tuyến giápTừ khóa: Rò dưỡng chấp, nút tắc ống ngực, chụp bạch mạch, gây xơ hoá ống ngực, chọc ống ngựcdưới cắt lớp vi tính.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Biến chứng rò dưỡng chấp do tổn thương tồn bằng chế độ ăn nuôi dưỡng tĩnh mạch,ống ngực sau mổ ung thư tuyến giáp gặp khoảng băng ép, hút áp lực âm… Những trường hợp0,5 - 1,4% các bệnh nhân.1,2 Dưỡng chấp chảy rò với lưu lượng lớn thì điều trị bảo tồn khôngqua dẫn lưu có thể gặp ngay sau mổ hoặc sau kết quả, khi đó điều trị trước đây là mổ thắt ốngmổ vài ngày khi bệnh nhân bắt đầu chế độ ăn ngực là một điều trị xâm lấn và kỹ thuật rất khó.2bình thường. Trong trường rò dịch dưỡng chấp Phương pháp điều trị nút tắc ống ngực đượcsố lượng nhiều và kéo dài, bệnh nhân có thể mô tả gần đây điều trị hiệu quả cho các trườngsuy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch có thể nguy hợp tràn dịch dưỡng chấp ổ bụng và lồnghiểm đến tính mạng. Về mặt lâm sàng, số lượng, ngực.3,4,5 Nghiên cứu này báo cáo về hiệu quảmàu sắc và thể tích dịch chảy ra phụ thuộc vào điều trị rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyếnchế độ ăn và vị trí tổn thương rách ống ngực hay giáp bằng can thiệp nút tắc ống ngực.nhánh bên của ống ngực. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Về điều trị, với những bệnh nhân rò dưỡngchấp sau mổ ung thư tuyến giáp ưu tiên là bảo Trong thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021, tổng số 15 bệnh nhân rò dưỡng chấpTác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Cương sau mổ ung thư tuyến giáp điều trị bảo tồn thấtBệnh viện Đại học Y Hà Nội bại được gửi đến bệnh viện chúng tôi điều trịEmail: cuongcdha@gmail.com can thiệp. Tiêu chuẩn chẩn đoán rò dưỡngNgày nhận: 16/09/2021 chấp: dịch màu trắng như sữa hoặc màu trắngNgày được chấp nhận: 13/10/2021 nhạt thay đổi theo chế độ ăn có chứa mỡ hayTCNCYH 147 (11) - 2021 245TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCkhông có mỡ; xét nghiệm nồng độ triglycerid Trường hợp không thấy rõ đầu tận của ống ngựctrong dịch dẫn lưu cao hơn trong máu từ 5 đến do thuốc cản quang bị rửa trôi nhanh thì có thể10 lần. Tiêu chuẩn khỏi về lâm sàng: khi dịch chọc vào ống ngực ở 1/3 giữa với hướng dẫndẫn lưu không ra thêm, siêu âm không có tụ của cắt lớp vi tính. Bệnh nhân được chuyểndịch, ống dẫn lưu được rút. sang phòng chụp cắt lớp vi tính, tư thế nằm sấp, Kỹ thuật chụp và can thiệp nút ống ngực: gây tê tại chỗ. Chụp cắt lớp vi tính ngực khôngbệnh nhân được gây tê tại chỗ, tư thế nằm ngửa. tiêm để định vị vị trí của ống ngực lúc này đãSử dụng siêu âm để định vị các hạch vùng bẹn. được hiện hình trên phim chụp bởi thuốc cảnKim 25 gauge chọc hạch bẹn dưới hướng dẫn quang lipiodol (lipiodol sẽ còn thấy trong đườngcủa siêu âm, qua kim này, thuốc cản quang dạng bạch huyết chính ở thắt lưng và ống ngực vàidầu (Lipiodol, Guerbet, Pháp) được bơm bằng tuần sau khi chụp bạch mạch qua hạch bẹn). Sửtay với tốc độ chậm (1 ml trong 3 phút). Thuốc dụng kim chọc 25 gauge (Chiba, 25G, Cook, Mĩ)cản quang đi vào hạch được quan sát dưới tăng để chọc vào ống ngực dưới hướng dẫn của cắtsáng từ máy chụp mạch số hoá xoá nền (Artis J, lớp vi tính. Vì ống ngực kích thước nhỏ và nằmSiemens, Đức). Khi thuốc cản quang theo đường sát mặt trước của động mạch chủ ngực nên khibạch huyết hiện hình bể dưỡng chấp và ống chọc kim cần uốn nhẹ ở đầu kim tạo độ cong,ngực, tổn thương ống ngực tại vị trí mổ vùng cổ sau đó chọc từ bên trái. Đầu kim trong ống ngựcđược khẳng định bằng hình ảnh thuốc cản quang được khẳng định nhờ cắt lớp vi tính, dưỡng chấpđi vào ổ dịch và ra theo dẫn lưu vùng cổ. có thể được hút ra qua kim chọc hoặc không ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: