
Đánh giá kết quả sau phẫu thuật giảm thể tích phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.91 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá biến đổi lâm sàng, chức năng hô hấp ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) sau phẫu thuật giảm thể tích phổi 1 tháng và 3 tháng. Đối tượng nghiên cứu là 16 BN được chẩn đoán xác định BPTNMT có khí phế thũng khu trú, ngoài đợt bùng phát, được phẫu thuật giảm thể tích phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sau phẫu thuật giảm thể tích phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT GIẢM THỂ TÍCH PHỔIỞ BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHMai Xuân Khẩn*; Nguyễn Thanh Tùng*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá biến đổi lâm sàng, chức năng hô hấp ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính (BPTNMT) sau phẫu thuật giảm thể tích phổi 1 tháng và 3 tháng. Đối tượng vàphương pháp: 16 BN được chẩn đoán xác định BPTNMT có khí phế thũng khu trú, ngoài đợtbùng phát, được phẫu thuật giảm thể tích phổi. Kết quả: sau phẫu thuật 1 tháng: tỷ lệ BN ho,khạc đờm, khó thở, chỉ số CAT, RV và TLC giảm không nhiều. FEV1 và PaO2, SaO2 giảm. Sauphẫu thuật 3 tháng: tỷ lệ BN ho, khạc đờm, khó thở, chỉ số CAT, RV và TLC đều giảm rõ rệt,RV giảm nhiều hơn TLC. Test đi bộ 6 phút, FEV1, PaO2 và SaO2 tăng rõ rệt. Kết luận: BNBPTNMT sau phẫu thật giảm thể tích phổi 3 tháng có biến đổi lâm sàng, chức năng hô hấp tốthơn sau phẫu thuật 1 tháng.* Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Khí phế thũng; Phẫu thuật giảm thể tích phổi.Assessment of Results of Lung Volume Reduction Surgery inChronic Obstructive Pulmonary Disease PatientsSummaryObjectives: To evaluate the clinical, respiratory functional changes in patients with chronicobstructive pulmonary disease (COPD) after lung volume reduction surgery (LVRS) 1 monthand 3 months. Subjects and methods: 16 patients with COPD having focal emphysema andwithout acute exacerbations underwent LVRS. Results: After one month LVRS, the proportionsof patients with cough, shortness of breath, sputum production, low CAT-score, RV and TLCdecreased slightly. Forced expiratory volume in one second (FEV1), PaO2 and SaO2 decreasedbut no statistical significance was seen. After 3 month LVRS, the proportions of patients withcough, shortness of breath, sputum production, low CAT-score, RV and TLC decreasedsignificantly. The rate of patients with decreased RV was higher than patients with decreasedTLC. 6-minute walk distance, FEV1, PaO2, SaO2 increased significantly. Conclusions: Patientswith COPD after 3 month LVRS have more significant improvement than those after 1 month LVRS.* Key words: Chronic obstructive pulmonary disease; Emphysema; Lung volume reduction surgery.ĐẶT VẤN ĐỀHiện nay, bệnh phổi tắc nghẽn mạntính đang là gánh nặng toàn cầu. Theo Tổchức Y tế Thế giới (2008), ước tính tớinăm 2020, BPTNMT sẽ là nguyên nhântử vong đứng hàng thứ 3 và là bệnh gâytàn phế đứng hàng thứ 5 trên toàn thếgiới [2]. Điều trị bệnh gồm hai giai đoạn:* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (hathanhtung103@gmail.com)Ngày nhận bài: 23/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/05/2017Ngày bài báo được đăng: 10/05/201797T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017điều trị đợt bùng phát (ĐBP) và điều trịlâu dài ngoài ĐBP. Kỹ thuật làm giảm thểtích phổi bằng phẫu thuật là một biệnpháp điều trị lâu dài BPTNMT làm giảmthể tích phổi giúp cải thiện các triệuchứng và nâng cao chất lượng cuộc sốngcho BN [3]. Tại Việt Nam, kỹ thuật giảmthể tích phổi bằng phẫu thuật mới đượcđưa vào nghiên cứu và thực hiện. Với hyvọng giúp cho lâm sàng có những tiêu chíso sánh, đánh giá kỹ thuật này với các kỹthuật giảm thể tích phổi khác, chúng tôitiến hành nghiên cứu đề tài nhằm: Đánhgiá biến đổi lâm sàng, chức năng hô hấpở BN BPTNMT sau phẫu thuật giảm thểtích phổi 1 tháng và 3 tháng.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.16 BN được chẩn đoán xác địnhBPTNMT có khí phế thũng khu trú, ngoàiĐBP, được phẫu thuật giảm thể tích phổitại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực Tim mạch(B12), định kỳ kiểm tra và điều trị tại KhoaLao và Bệnh phổi (A3), Bệnh viện Quân y103 từ 10 - 2014 đến 7 - 2016.* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:- Chẩn đoán xác định BPTNMT theotiêu chuẩn GOLD 2015 [6]:+ BN có yếu tố nguy cơ.+ Ho khạc đờm mạn tính, khó thở.+ Thông khí phổi: FEV1 < 80%, chỉ sốGaensler (FEV1/FVC) < 0,7 và test hồiphục phế quản âm tính.- Tiêu chuẩn xác định BPTNMT ngoàiĐBP theo GOLD 2015 [6].- Tiêu chuẩn lựa chọn BN phẫu thuậtgiảm thể tích phổi [1, 3]:98+ BPTNMT ngoài ĐBP.+ FEV1 từ 20 - 50% và so với SLT.+ RV > 150% so với SLT, TLC > 100%so với SLT.+ Có khí phế thũng khu trú trên CTlồng ngực.+ Không có chống chỉ định với phẫuthuật lồng ngực nói chung.* Tiêu chuẩn loại trừ:- BN BPTNMT đang trong ĐBP.- BN BPTNMT có kèm theo bệnh hôhấp khác: bệnh lao phổi, viêm phổi cấp,áp xe phổi, ung thư phổi.- BN BPTNMT nhưng mới bị nhồi máucơ tim (< 6 tháng), suy tim nặng, suy thậnnặng.- Dày dính màng phổi liên quan đếnbệnh lý màng phổi hoặc mở lồng ngựctrước đó.- BN có chống chỉ định với phẫu thuậtlồng ngực nói chung.- BN không hợp tác [1, 3].2. Nội dung và phương pháp nghiêncứu.Nghiên cứu mô tả tiến cứu, can thiệpvà theo dõi dọc. Khám lâm sàng và đăngký theo một mẫu thống nhất. Thực hiệntest đi bộ 6 phút (6MWD), chụp CT lồngngực, đo thông khí phổi, đo thể tích kýthân, đo khí máu động mạch. Đánh giá:cải thiện các triệu chứng lâm sàng. Mứcđộ khó thở bằng thang điểm mMRC. Chấtlượng cuộc sống bằng thang điểm CAT.Test đi bộ 6 phút. Đánh giá cải thiện chứcnăng hô hấp, thay đổi các chỉ tiêu chứcnăng hô hấp sau phẫu thuật 1 tháng và3 tháng.T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017* Kỹ thuật điều trị giảm thể tích phổibằng phẫu thuật:cắt giảm thể tích phổi khoảng 20 - 30%thể tích mỗi bên phổi [1, 5].- Vị trí cắt giảm thể tích phổi: phổi phải93,75% (15/16 BN), phổi trái 6,25% (1/16 BN),cắt thùy dưới phổi phải 75,00% (12/16 BN)và cắt 2 thùy phổi 62,5% (10/16 BN).Phần phổi được cắt giảm là phần khí phếthũng chiếm ưu thế được xác định trướcmổ qua cắt lớp vi tính lồng ngực độ phângiải cao, kết hợp với quan sát trong mổ,+ Sau khi phẫu thuật, BN được theodõi kiểm tra đánh giá tai biến, biến chứng.+ Điều trị nội khoa sau phẫu thuật:dùng thuốc giãn phế quản, corticoid,thuốc long đờm, vận độ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sau phẫu thuật giảm thể tích phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU PHẪU THUẬT GIẢM THỂ TÍCH PHỔIỞ BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHMai Xuân Khẩn*; Nguyễn Thanh Tùng*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá biến đổi lâm sàng, chức năng hô hấp ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính (BPTNMT) sau phẫu thuật giảm thể tích phổi 1 tháng và 3 tháng. Đối tượng vàphương pháp: 16 BN được chẩn đoán xác định BPTNMT có khí phế thũng khu trú, ngoài đợtbùng phát, được phẫu thuật giảm thể tích phổi. Kết quả: sau phẫu thuật 1 tháng: tỷ lệ BN ho,khạc đờm, khó thở, chỉ số CAT, RV và TLC giảm không nhiều. FEV1 và PaO2, SaO2 giảm. Sauphẫu thuật 3 tháng: tỷ lệ BN ho, khạc đờm, khó thở, chỉ số CAT, RV và TLC đều giảm rõ rệt,RV giảm nhiều hơn TLC. Test đi bộ 6 phút, FEV1, PaO2 và SaO2 tăng rõ rệt. Kết luận: BNBPTNMT sau phẫu thật giảm thể tích phổi 3 tháng có biến đổi lâm sàng, chức năng hô hấp tốthơn sau phẫu thuật 1 tháng.* Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Khí phế thũng; Phẫu thuật giảm thể tích phổi.Assessment of Results of Lung Volume Reduction Surgery inChronic Obstructive Pulmonary Disease PatientsSummaryObjectives: To evaluate the clinical, respiratory functional changes in patients with chronicobstructive pulmonary disease (COPD) after lung volume reduction surgery (LVRS) 1 monthand 3 months. Subjects and methods: 16 patients with COPD having focal emphysema andwithout acute exacerbations underwent LVRS. Results: After one month LVRS, the proportionsof patients with cough, shortness of breath, sputum production, low CAT-score, RV and TLCdecreased slightly. Forced expiratory volume in one second (FEV1), PaO2 and SaO2 decreasedbut no statistical significance was seen. After 3 month LVRS, the proportions of patients withcough, shortness of breath, sputum production, low CAT-score, RV and TLC decreasedsignificantly. The rate of patients with decreased RV was higher than patients with decreasedTLC. 6-minute walk distance, FEV1, PaO2, SaO2 increased significantly. Conclusions: Patientswith COPD after 3 month LVRS have more significant improvement than those after 1 month LVRS.* Key words: Chronic obstructive pulmonary disease; Emphysema; Lung volume reduction surgery.ĐẶT VẤN ĐỀHiện nay, bệnh phổi tắc nghẽn mạntính đang là gánh nặng toàn cầu. Theo Tổchức Y tế Thế giới (2008), ước tính tớinăm 2020, BPTNMT sẽ là nguyên nhântử vong đứng hàng thứ 3 và là bệnh gâytàn phế đứng hàng thứ 5 trên toàn thếgiới [2]. Điều trị bệnh gồm hai giai đoạn:* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (hathanhtung103@gmail.com)Ngày nhận bài: 23/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 02/05/2017Ngày bài báo được đăng: 10/05/201797T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017điều trị đợt bùng phát (ĐBP) và điều trịlâu dài ngoài ĐBP. Kỹ thuật làm giảm thểtích phổi bằng phẫu thuật là một biệnpháp điều trị lâu dài BPTNMT làm giảmthể tích phổi giúp cải thiện các triệuchứng và nâng cao chất lượng cuộc sốngcho BN [3]. Tại Việt Nam, kỹ thuật giảmthể tích phổi bằng phẫu thuật mới đượcđưa vào nghiên cứu và thực hiện. Với hyvọng giúp cho lâm sàng có những tiêu chíso sánh, đánh giá kỹ thuật này với các kỹthuật giảm thể tích phổi khác, chúng tôitiến hành nghiên cứu đề tài nhằm: Đánhgiá biến đổi lâm sàng, chức năng hô hấpở BN BPTNMT sau phẫu thuật giảm thểtích phổi 1 tháng và 3 tháng.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.16 BN được chẩn đoán xác địnhBPTNMT có khí phế thũng khu trú, ngoàiĐBP, được phẫu thuật giảm thể tích phổitại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực Tim mạch(B12), định kỳ kiểm tra và điều trị tại KhoaLao và Bệnh phổi (A3), Bệnh viện Quân y103 từ 10 - 2014 đến 7 - 2016.* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:- Chẩn đoán xác định BPTNMT theotiêu chuẩn GOLD 2015 [6]:+ BN có yếu tố nguy cơ.+ Ho khạc đờm mạn tính, khó thở.+ Thông khí phổi: FEV1 < 80%, chỉ sốGaensler (FEV1/FVC) < 0,7 và test hồiphục phế quản âm tính.- Tiêu chuẩn xác định BPTNMT ngoàiĐBP theo GOLD 2015 [6].- Tiêu chuẩn lựa chọn BN phẫu thuậtgiảm thể tích phổi [1, 3]:98+ BPTNMT ngoài ĐBP.+ FEV1 từ 20 - 50% và so với SLT.+ RV > 150% so với SLT, TLC > 100%so với SLT.+ Có khí phế thũng khu trú trên CTlồng ngực.+ Không có chống chỉ định với phẫuthuật lồng ngực nói chung.* Tiêu chuẩn loại trừ:- BN BPTNMT đang trong ĐBP.- BN BPTNMT có kèm theo bệnh hôhấp khác: bệnh lao phổi, viêm phổi cấp,áp xe phổi, ung thư phổi.- BN BPTNMT nhưng mới bị nhồi máucơ tim (< 6 tháng), suy tim nặng, suy thậnnặng.- Dày dính màng phổi liên quan đếnbệnh lý màng phổi hoặc mở lồng ngựctrước đó.- BN có chống chỉ định với phẫu thuậtlồng ngực nói chung.- BN không hợp tác [1, 3].2. Nội dung và phương pháp nghiêncứu.Nghiên cứu mô tả tiến cứu, can thiệpvà theo dõi dọc. Khám lâm sàng và đăngký theo một mẫu thống nhất. Thực hiệntest đi bộ 6 phút (6MWD), chụp CT lồngngực, đo thông khí phổi, đo thể tích kýthân, đo khí máu động mạch. Đánh giá:cải thiện các triệu chứng lâm sàng. Mứcđộ khó thở bằng thang điểm mMRC. Chấtlượng cuộc sống bằng thang điểm CAT.Test đi bộ 6 phút. Đánh giá cải thiện chứcnăng hô hấp, thay đổi các chỉ tiêu chứcnăng hô hấp sau phẫu thuật 1 tháng và3 tháng.T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017* Kỹ thuật điều trị giảm thể tích phổibằng phẫu thuật:cắt giảm thể tích phổi khoảng 20 - 30%thể tích mỗi bên phổi [1, 5].- Vị trí cắt giảm thể tích phổi: phổi phải93,75% (15/16 BN), phổi trái 6,25% (1/16 BN),cắt thùy dưới phổi phải 75,00% (12/16 BN)và cắt 2 thùy phổi 62,5% (10/16 BN).Phần phổi được cắt giảm là phần khí phếthũng chiếm ưu thế được xác định trướcmổ qua cắt lớp vi tính lồng ngực độ phângiải cao, kết hợp với quan sát trong mổ,+ Sau khi phẫu thuật, BN được theodõi kiểm tra đánh giá tai biến, biến chứng.+ Điều trị nội khoa sau phẫu thuật:dùng thuốc giãn phế quản, corticoid,thuốc long đờm, vận độ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Khí phế thũng Phẫu thuật giảm thể tích phổiTài liệu có liên quan:
-
96 trang 412 0 0
-
6 trang 325 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 275 0 0 -
10 trang 246 0 0
-
5 trang 237 0 0
-
106 trang 234 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 231 0 0 -
8 trang 227 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 225 0 0 -
11 trang 224 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 212 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
8 trang 194 0 0
-
19 trang 174 0 0
-
9 trang 170 0 0
-
8 trang 170 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 161 0 0 -
15 trang 155 0 0
-
177 trang 153 0 0
-
15 trang 151 0 0