Danh mục

Hạ canxi máu

Số trang: 9      Loại file: doc      Dung lượng: 124.00 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hạ canxi máu (Tiếng Anh: Hypocalcemia) được định nghĩa là nồng độ canxi huyết tương toàn phần thấp hơn 2,2 mmol/l (hay 8,8 mg/dL). Một cách chính xác hơn, hạ canxi máu được định nghĩa khi nồng độ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạ canxi máuHạ canxi máu (Tiếng Anh: Hypocalcemia) được định nghĩa là nồng độ canxi huyếttương toàn phần thấp hơn 2,2 mmol/l (hay 8,8 mg/dL). Một cách chính xác hơn, hạcanxi máu được định nghĩa khi nồng độ canxi ion hóa trong huyết tương thấp hơn 1,16mmol/l (hay 4,6 mg/dL) bởi chính phần canxi ion hóa này mới là phần canxi lưu hành cótác dụng sinh học và được điều hòa bởi các hormone của cơ thể.Mục lục[giấu] 1 Tổng quan • 2 Điều hòa chuyển hóa canxi • 3 Nguyên nhân • 4 Triệu chứng • 5 Chẩn đoán • 6 Nguyên tắc điều trị • o 6.1 Điều trị hạ canxi máu cấp tính o 6.2 Điều trị hạ canxi máu mạn tính 7 Tài liệu tham khảo chính • [sửa] Tổng quanCanxi là chất khoáng thiết yếu cho hoạt động bình thường của rất nhiều quá trình nộivà ngoại bào khác nhau bao gồm co cơ, dẫn truyền thần kinh, phóng thích hormone vàđông máu. Ngoài ra, ion canxi còn đóng một vai trò then chốt trong hệ thống truyền tinnội bào và liên quan đến quá trình điều hòa hoạt động của nhiều enzyme khác nhau.Do đó duy trì hằng định nội môi canxi có ý nghĩa sống còn đối với cơ thể.Nồng độ canxi nội và ngoại bào đều được kiểm soát và điều hòa một cách chặt chẽnhờ quá trình vận chuyển canxi theo hai hướng qua màng bào tương và màng các bàoquan như hệ thống lưới nội bào tương, hệ thống lưới nội bào tương của tế bào cơ vàty lạp thể. Sự vận chuyển ra khỏi khu vực bào tương và vào bên trong các bào quanchứa nhiều protein gắn canxi này có tác dụng duy trì nồng độ ion canxi trong bàotương ở mức rất thấp, chỉ ở mức μmol (thấp hơn 1/1000 so với nồng độ canxi huyếttương). Bởi vì canxi hiện diện trong bào tương ở nồng độ thấp như vậy nên nó rấtthích hợp cho hoạt động của nó trong vai trò chất truyền tin nội bào thứ hai.Mặc dù có vai trò nội bào rất quan trọng nhưng khoảng 99% lượng canxi của cơ thểđược dự trữ ở xương (khoảng 1 kg canxi). Tại đây canxi liên kết với các ion khác đểtạo nên các dạng tinh thể hydroxyapatite. Khoảng 1% canxi của xương có thể trao đổitự do với dịch ngoại bào và như vậy lượng canxi này có vai trò đệm, hạn chế nhữngdao động trong cân bằng canxi.Thuật ngữ “canxi máu” (calcemia) là một thuật ngữ không chuẩn xác nhưng vẫnthường được dùng để miêu tả nồng độ của canxi huyết tương. Nồng độ canxi huyếttương toàn bộ dao động từ 8,8 đến 10,4 mg/dL (2,20 đến 2,60 mmol/L). Khoảng 40%canxi toàn phần gắn với các protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Khoảng 50%canxi toàn phần ở dạng tự do ion hóa, là dạng có hoạt tính sinh học quan trọng nhất.Phần còn lại gắn với các hợp chất vô cơ khác như với phosphate và citrate. Địnhlượng canxi ion hóa cung cấp những thông tin có giá trị chẩn đoán cao ở những bệnhnhân nghi ngờ có sự rối loạn nồng độ các protein gắn Ca.Duy trì lượng canxi dự trữ của cơ thể cũng như nồng độ canxi huyết tương phụ thuộcvào lượng canxi thu nhận hằng ngày qua ăn uống, hấp thu tại ống tiêu hóa và bài tiết ởthận. Mỗi ngày, lượng canxi trong thức ăn được tiêu hóa vào khoảng 1000 mg. Cơ thểbài tiết vào ống tiêu hóa khoảng 200 mg/ngày theo dịch mật và các dịch tiết khác. Tùythuộc vào nồng 1,25-dihydroxyvitamin D lưu hành mà có từ 200 đến 400 mg canxiđược hấp thu từ ống tiêu hóa. Phần còn lại từ 800 đến 1000 mg (20 to 25 mmol) mấtqua phân. Cân bằng canxi thực sự được duy trì thông qua sự bài tiết canxi ở thận vàokhoảng 200 mg/ngày (5 mmol/ngày).[sửa] Điều hòa chuyển hóa canxiChuyển hóa canxi và phosphate (PO4-) có liên quan mật thiết với nhau. Điều hòa hằngđịnh nội môi của cả Ca và PO4 chịu ảnh hưởng lớn bởi nồng độ lưu hành củahormone cận giáp (PTH), vitamin D, và các hormone khác như calcitonin, T3,glucocorticoide nhưng ở mức độ ít hơn. Nồng độ canxi và phosphate vô cơ cũng phụthuộc vào khả năng phản ứng giữa chúng với nhau để hình thành muối calciumphosphate. Bình thường thì tích số nồng độ của Ca và PO4 (tính theo mEq/L) trong cơthể vào khoảng 60. Khi tích số của Ca và PO4 hòa tan vượt quá 70, nguy cơ kết tủatinh thể calcium phosphate ở các mô mềm là rất lớn. Kết tủa tinh thể này tại tổ chứcmạch máu có ý nghĩa bệnh lý rất lớn vì nó đẩy nhanh tốc độ hình thành bệnh xơ cứngmạch máu.PTH là một polypeptide có 84 amino acid được sản xuất và giải phóng bởi tuyến cậngiáp. Hormone này có một số chức năng khác nhau nhưng chắc chắn chức năng quantrọng nhất vẫn là chống hạ canxi máu. Nồng độ Ca huyết tương sẽ tăng lên trongvòng vài phút dưới nhiều tác động khác nhau của PTH bao gồm tăng tái hấp thu Ca tạithận, tăng hấp thu Ca và nhanh chóng huy động Ca và PO4 từ xương (bone resorption).Vitamin D được biến đổi tại thận nhờ enzyme 1- -hydroxylase thành dạng hoạt độngsinh học mạnh nhất là 1,25-dihydroxycholecalciferol [hay còn gọi là 1,25(OH)2D3].1,25(OH)2D3 tăng vận chuyển Ca qua ruột một phần thông qua khả năng điều hòatổng hợp các protein gắn Ca ở niêm mạc ruột. PTH tăng cường hấp thu Ca từ ruột dothúc đẩy sản xuất 1,25(OH)2D3. Mặc dù PTH có tác dụng làm tăng hấp thu Ca tạiđường tiêu hóa nhưng nếu PTH tăng cao kéo dài thì sẽ gây nên tình trạng hấp thuxương do ức chế chức năng của tạo cốt bào (osteoblast) và tăng cường chức năng củahủy cốt bào (osteoclast).Calcitonin là một hormone có bản chất polypeptide chứa 32 amino acid được bài tiếtbởi tế bào C của tuyến giáp. Calcitonin có tác dụng làm hạ nồng độ Ca huyết tươngthông qua kích thích tế bào thu nhận Ca, tăng thải qua thận và tăng hình thành xương.Các tác dụng của calcitonin trên xương yếu hơn nhiều so với PTH và vitamin D.[sửa] Nguyên nhânHạ Ca máu xuất hiện khi lượng Ca mất từ khoang ngoại bào vượt quá lượng Ca cungcấp từ ruột và xương. Như vậy hạ Ca máu là hậu quả của (1) hoặc là tình trạng mấtquá nhiều Ca ion hóa lưu hành trong tuần hoàn (do lắng đọng vào các tổ chức, vàoxương, mất qua nước tiểu, gắn kết quá nhiều với albumine hoặc các hợp chất vô cơkhác) (2) hoặc là giảm lượng Ca đi vào tuần hoàn (ruột kém hấp thu, giảm huy độngCa từ xương ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: