
Kết quả bước đầu nút tắc ống ngực điều trị rò dưỡng chấp khoang màng phổi sau phẫu thuật các tạng trong lồng ngực
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 971.62 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả kết quả điều trị nút tắc ống ngực qua da điều trị tràn dịch màng phổi dưỡng chấp ở các bệnh nhân sau phẫu thuật các cơ quan trong lồng ngực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 21 bệnh nhân sau các phẫu thuật tạng trong lồng ngực có biến chứng rò dưỡng chấp được điều trị nút tắc ống ngực tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2018 đến tháng 12/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu nút tắc ống ngực điều trị rò dưỡng chấp khoang màng phổi sau phẫu thuật các tạng trong lồng ngựcJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No6/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i6.2027Kết quả bước đầu nút tắc ống ngực điều trị rò dưỡngchấp khoang màng phổi sau phẫu thuật các tạng tronglồng ngựcInitial results of thoracic duct embolization treatment for chylothoraxafter general thoracic surgeryNguyễn Ngọc Cương*, Triệu Quốc Tính*, *Bệnh viện Đại học Y Hà Nội,Lê Tuấn Linh*,**, Nguyễn Văn Quế* **Trường Đại học Y Hà NộiTóm tắt Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị nút tắc ống ngực qua da điều trị tràn dịch màng phổi dưỡng chấp ở các bệnh nhân sau phẫu thuật các cơ quan trong lồng ngực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 21 bệnh nhân sau các phẫu thuật tạng trong lồng ngực có biến chứng rò dưỡng chấp được điều trị nút tắc ống ngực tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2018 đến tháng 12/2022. Kết quả: 21 bệnh nhân sau phẫu thuật các tạng trong lồng ngực có biến chứng rò dưỡng chấp khoang màng phổi, thể tích dịch rò qua dẫn lưu dao động từ 70-3000ml/ngày kéo dài trung bình 5 tuần (1 tuần - 9 tháng). Đặt vi ống thông và nút tắc ống ngực thành công ở 19/21 bệnh nhân (90,5%), 1 bệnh nhân chỉ được thực hiện kỹ thuật gián đoạn dòng chảy ống ngực, 1 bệnh nhân kết hợp giữa gián đoạn dòng chảy và gây xơ ống ngực dưới cắt lớp vi tính (CLVT). Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị thành công tình trạng rò dưỡng chấp (100%). Không có biến chứng liên quan đến can thiệp, 2 bệnh nhân (9,5%) xuất hiện tiêu chảy mạn tính sau khi nút ống ngực. Kết luận: Nút tắc ống ngực qua da là phương pháp xâm lấn tối thiểu, có hiệu quả cao trong điều trị rò dưỡng chấp màng phổi sau phẫu thuật các tạng của lồng ngực. Từ khóa: Rò dưỡng chấp, tràn dịch màng phổi dưỡng chấp, nút tắc ống ngực.Summary Objective: To report the results of percutaneous thoracic duct embolization (TDE) treatment for chylothorax in patients post operation of organs in thoracic cavity. Subject and method: A retrospective review of 21 patients with chylous leak post operation in thoracic cavity after failed conservative treatment. All patient were undergone intranodal lymphagiography then TDE at Hanoi Medical University Hospital from 4/2018 to 12/2022. Result: Twenty-one patients with chylothorax through drainage from 70 to 3000ml/day during average 5 weeks (1 week to 9 months). Catheterization of the TD and TDE was successful in 19/21 patients (90.5%), 1 patient undergone TDD only, 1 patient undergone TDD and TD sclerosis injection under CT scanner guidance. All patients had clinical successful with no chylorrhea after intervention. No major complication was noted, two patients (9.5%) experienced chronic diarrhea post TDE. All patients were discharged in following weeks after intervention. Conclusion: TDE is minimal invasive and effective treatment for chylothorax post operation of thoracic cavity. Keywords: Chylous leak, chylothorax, thoracic duct embolization.Ngày nhận bài: 04/01/2023, ngày chấp nhận đăng: 19/7/2023Người phản hồi: Nguyễn Ngọc Cương, Email: quangtrungxray@gmail.com - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội120TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 6/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i6.20271. Đặt vấn đề lượng và màu sắc trong hơn khi nuôi dưỡng tĩnh mạch hoặc chế độ ăn không mỡ. Rò dưỡng chấp là một biến chứng đặc trưnghiếm gặp sau các phẫu thuật lớn như cắt u thực Toàn bộ các bệnh nhân được chụp đường bạchquản, cắt thuỳ phổi, thay đoạn động mạch chủ huyết và can thiệp nút tắc ống ngực tại Bệnh việnngực,… với tỉ lệ chung khoảng 0,4% [1]. Đa số rò Đại học Y Hà Nội.dưỡng chấp sau mổ có thể tự khỏi nhờ điều trị bảo Hồ sơ bệnh án đầy đủ trên bệnh án điện tử,tồn bằng chế độ ăn, thuốc giảm tiết dịch. Những phim chụp lưu giữ trên hệ thống Pacs. Có thể liênbệnh nhân rò dịch dưỡng chấp với lưu lượng trên lạc được với bệnh nhân hoặc người nhà để hỏi tình1000ml/ngày điều trị bảo tồn không hiệu quả, cần trạng lâm sàng.được điều trị can thiệp ngoại khoa bộc lộ ống ngực Tiêu chuẩn loại trừthắt hoặc nối ống ngực. Phẫu thuật là can thiệp lớn,nguy cơ rủi ro cao. Phương pháp chụp hiện hình Rò tiêu hoá.đường bạch huyết mới ra đời vài năm gần đây cho Rò dưỡng chấp lưu lượng thấp đáp ứng với điều trịphép bộc lộ rõ vị trí tổn thương của ống ngực, các bảo tồn: Thể tích giảm 50% sau mỗi 24 giờ theo dõi.biến thể giải phẫu ở từng bệnh nhân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu nút tắc ống ngực điều trị rò dưỡng chấp khoang màng phổi sau phẫu thuật các tạng trong lồng ngựcJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No6/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i6.2027Kết quả bước đầu nút tắc ống ngực điều trị rò dưỡngchấp khoang màng phổi sau phẫu thuật các tạng tronglồng ngựcInitial results of thoracic duct embolization treatment for chylothoraxafter general thoracic surgeryNguyễn Ngọc Cương*, Triệu Quốc Tính*, *Bệnh viện Đại học Y Hà Nội,Lê Tuấn Linh*,**, Nguyễn Văn Quế* **Trường Đại học Y Hà NộiTóm tắt Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị nút tắc ống ngực qua da điều trị tràn dịch màng phổi dưỡng chấp ở các bệnh nhân sau phẫu thuật các cơ quan trong lồng ngực. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 21 bệnh nhân sau các phẫu thuật tạng trong lồng ngực có biến chứng rò dưỡng chấp được điều trị nút tắc ống ngực tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2018 đến tháng 12/2022. Kết quả: 21 bệnh nhân sau phẫu thuật các tạng trong lồng ngực có biến chứng rò dưỡng chấp khoang màng phổi, thể tích dịch rò qua dẫn lưu dao động từ 70-3000ml/ngày kéo dài trung bình 5 tuần (1 tuần - 9 tháng). Đặt vi ống thông và nút tắc ống ngực thành công ở 19/21 bệnh nhân (90,5%), 1 bệnh nhân chỉ được thực hiện kỹ thuật gián đoạn dòng chảy ống ngực, 1 bệnh nhân kết hợp giữa gián đoạn dòng chảy và gây xơ ống ngực dưới cắt lớp vi tính (CLVT). Tất cả các bệnh nhân đều được điều trị thành công tình trạng rò dưỡng chấp (100%). Không có biến chứng liên quan đến can thiệp, 2 bệnh nhân (9,5%) xuất hiện tiêu chảy mạn tính sau khi nút ống ngực. Kết luận: Nút tắc ống ngực qua da là phương pháp xâm lấn tối thiểu, có hiệu quả cao trong điều trị rò dưỡng chấp màng phổi sau phẫu thuật các tạng của lồng ngực. Từ khóa: Rò dưỡng chấp, tràn dịch màng phổi dưỡng chấp, nút tắc ống ngực.Summary Objective: To report the results of percutaneous thoracic duct embolization (TDE) treatment for chylothorax in patients post operation of organs in thoracic cavity. Subject and method: A retrospective review of 21 patients with chylous leak post operation in thoracic cavity after failed conservative treatment. All patient were undergone intranodal lymphagiography then TDE at Hanoi Medical University Hospital from 4/2018 to 12/2022. Result: Twenty-one patients with chylothorax through drainage from 70 to 3000ml/day during average 5 weeks (1 week to 9 months). Catheterization of the TD and TDE was successful in 19/21 patients (90.5%), 1 patient undergone TDD only, 1 patient undergone TDD and TD sclerosis injection under CT scanner guidance. All patients had clinical successful with no chylorrhea after intervention. No major complication was noted, two patients (9.5%) experienced chronic diarrhea post TDE. All patients were discharged in following weeks after intervention. Conclusion: TDE is minimal invasive and effective treatment for chylothorax post operation of thoracic cavity. Keywords: Chylous leak, chylothorax, thoracic duct embolization.Ngày nhận bài: 04/01/2023, ngày chấp nhận đăng: 19/7/2023Người phản hồi: Nguyễn Ngọc Cương, Email: quangtrungxray@gmail.com - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội120TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 6/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i6.20271. Đặt vấn đề lượng và màu sắc trong hơn khi nuôi dưỡng tĩnh mạch hoặc chế độ ăn không mỡ. Rò dưỡng chấp là một biến chứng đặc trưnghiếm gặp sau các phẫu thuật lớn như cắt u thực Toàn bộ các bệnh nhân được chụp đường bạchquản, cắt thuỳ phổi, thay đoạn động mạch chủ huyết và can thiệp nút tắc ống ngực tại Bệnh việnngực,… với tỉ lệ chung khoảng 0,4% [1]. Đa số rò Đại học Y Hà Nội.dưỡng chấp sau mổ có thể tự khỏi nhờ điều trị bảo Hồ sơ bệnh án đầy đủ trên bệnh án điện tử,tồn bằng chế độ ăn, thuốc giảm tiết dịch. Những phim chụp lưu giữ trên hệ thống Pacs. Có thể liênbệnh nhân rò dịch dưỡng chấp với lưu lượng trên lạc được với bệnh nhân hoặc người nhà để hỏi tình1000ml/ngày điều trị bảo tồn không hiệu quả, cần trạng lâm sàng.được điều trị can thiệp ngoại khoa bộc lộ ống ngực Tiêu chuẩn loại trừthắt hoặc nối ống ngực. Phẫu thuật là can thiệp lớn,nguy cơ rủi ro cao. Phương pháp chụp hiện hình Rò tiêu hoá.đường bạch huyết mới ra đời vài năm gần đây cho Rò dưỡng chấp lưu lượng thấp đáp ứng với điều trịphép bộc lộ rõ vị trí tổn thương của ống ngực, các bảo tồn: Thể tích giảm 50% sau mỗi 24 giờ theo dõi.biến thể giải phẫu ở từng bệnh nhân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Rò dưỡng chấp Tràn dịch màng phổi dưỡng chấp Nút tắc ống ngực Cắt u thực quản Cắt thuỳ phổiTài liệu có liên quan:
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 288 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 285 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 282 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
13 trang 226 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 218 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 216 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
12 trang 211 0 0
-
6 trang 209 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 209 0 0 -
7 trang 206 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
6 trang 204 0 0
-
5 trang 203 0 0