Kết quả chăm sóc của người bệnh đột quỵ do nhồi máu não sau giai đoạn cấp tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 – 2021 và một số yếu tố liên quan
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 609.40 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả chăm sóc của bệnh nhân đột quỵ do nhồi máu não sau giai đoạn cấp tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 – 2021 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 250 bệnh nhân được chẩn đoán xác định đột quỵ não sau giai đoạn cấp và điều trị nội trú tại khoa Thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chăm sóc của người bệnh đột quỵ do nhồi máu não sau giai đoạn cấp tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 – 2021 và một số yếu tố liên quan KẾT QUẢ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ DO NHỒI MÁU NÃO SAU GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 – 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÀO THỊ KIM OANH Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT SUMMARY Mục tiêu: đánh giá kết quả chăm sóc của Objective: to evaluate the care outcomes ofbệnh nhân đột quỵ do nhồi máu não sau giai stroke patients due to ischemic stroke afterđoạn cấp tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 – acute phase at Bach Mai Hospital in 2020-20212021 và một số yếu tố liên quan. and related factors. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Methods: A cross-sectional descriptive studycắt ngang thực hiện trên 250 bệnh nhân được was performed on 250 patients with a definitivechẩn đoán xác định đột quỵ não sau giai đoạn diagnosis of cerebral stroke after the acutecấp và điều trị nội trú tại khoa Thần kinh – Bệnh phase and inpatient treatment at the Neurologyviện Bạch Mai. Department - Bach Mai Hospital. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân tàn tật nặng theo Results: The percentage of severely disabledđiểm Rankin sửa đổi (4, 5 điểm) là 31,6%. Tỷ lệ patients according to the modified Rankin scorebệnh nhân khuyết tật nhẹ (mRS 0, 1, 2, 3 điểm) (4.5 points) was 31.6%. The percentage oflà 68,4%. Có sự cải thiện về thang điểm Rankin patients with mild disability (mRS 0, 1, 2, 3sửa đổi tại các bệnh nhân được điều trị giữa 2 points) was 68.4%. There was an improvementthời điểm nhập viện và thời điểm sau 3 tháng (p in the modified Rankin score in the treated< 0,05). Các người bệnh 30-50 tuổi (OR=3,23; patients between the 2 time points of admission95%CI: 1,47-5,08); các người bệnh 30-50 tuổi and the 3 month time point (pvới người bệnh (NB), gia đình mà còn ảnh p = 0,5 (tỷ lệ can thiệp điều trị có hiệu quả.hưởng đến cả cộng đồng và quốc gia [2]. Theo Do chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này,công bố của Tổ chức y tế Thế giới, ĐQN là nên chúng tôi chọn p = 0,5 với cỡ mẫu lớn nhất)nguyên nhân gây tử vong thường gặp, đứng Thay vào công thức trên ta được n = 196hàng thứ ba ở các nước phát triển sau bệnh lý cộng thêm 10% NB bỏ cuộc hoặc bị loại trongtim mạch và ưng thư, bệnh có tỷ lệ tàn tật đứng quá trình nghiên cứu, cỡ mẫu lấy tròn là 216hàng đầu trong các bệnh lý thần kinh [3]. Hiện NB. Trên thực tế thu thập đc 250 người bệnh.nay ở các nước đang phát triển nói chung và ở 4. Phân tích và xử lý số liệuViệt Nam nói riêng ĐQN có chiều hướng ngày Số liệu thu được trong nghiên cứu đượccàng gia tăng [4, 5]. Ở Pháp, tỷ lệ tử vong do nhập bằng phần mềm Epidata và xử lý thống kêĐQN là 130/100.000 dân, hàng năm có khoảng bằng phần mềm SPSS 20.050.000 người tử vong [6]. Tại Hoa Kỳ, hàng năm, Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đượchơn 795.000 người ở Hoa Kỳ bị đột quỵ. Tại dánh giá qua Thang đo chất lượng cuộc sốngViệt Nam, theo kết quả điều tra dịch tễ học tại Stroke Specific Quality of Life Scale (SS-QOL).miền Bắc và miền Trung, tỷ lệ mắc ĐQN là Các mục được đánh giá trên thang điểm Likert 575/100.000 dân, tỷ lệ mắc mới là 53/100.000 điểm. Bệnh nhân phải trả lời từng mục bằngdân [7]. Ngày nay với sự phát triển của y học cách sử dụng bộ đáp ứng tương ứng như đượcnhằm kiểm soát huyết áp, tình trạng rối loạn lipid chỉ ra trên thang điểm.máu, chống loét, tăng cường nội mạc mạch máu Bảng 1. Mức điểm thang SS-QOLkết hợp với các phương pháp phục hồi chứcnăng (PHCN)[8] đã giúp cải thiện rõ rệt chất Mức điểm thang Đánh giá mức độlượng cuộc sống của NB [8, 9]. Hiện nay, nghiên SS-QOLcứu về đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh Hài lòng chung Bảng 1 cho thấy phần lớn (66%) người bệnh về quá trình chăm sóc là nam giới. 44,4% bệnh nhân có độ tuổi >50 Hài lòng 209 83,6 tuổi (tuổi trung bình là 49,2 ± 20,3 tuổi; Min: 26; Chưa hài lòng 41 16,4 Max: 90). Trung học là trình độ học vấn chủ yếu Chất lượng cuộc sống trong nhóm nghiên cứu (74%). Khoảng một nửa (theo thang điểm SS-QOL) (49,6%) đối tượng là Công nhân, lao động tự Chưa tốt (< 3 điểm) 146 58,4 do. 66,4% bệnh nhân cho rằng họ đã được tư Ổn định ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chăm sóc của người bệnh đột quỵ do nhồi máu não sau giai đoạn cấp tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 – 2021 và một số yếu tố liên quan KẾT QUẢ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ DO NHỒI MÁU NÃO SAU GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2020 – 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐÀO THỊ KIM OANH Bệnh viện Bạch Mai TÓM TẮT SUMMARY Mục tiêu: đánh giá kết quả chăm sóc của Objective: to evaluate the care outcomes ofbệnh nhân đột quỵ do nhồi máu não sau giai stroke patients due to ischemic stroke afterđoạn cấp tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 – acute phase at Bach Mai Hospital in 2020-20212021 và một số yếu tố liên quan. and related factors. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Methods: A cross-sectional descriptive studycắt ngang thực hiện trên 250 bệnh nhân được was performed on 250 patients with a definitivechẩn đoán xác định đột quỵ não sau giai đoạn diagnosis of cerebral stroke after the acutecấp và điều trị nội trú tại khoa Thần kinh – Bệnh phase and inpatient treatment at the Neurologyviện Bạch Mai. Department - Bach Mai Hospital. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân tàn tật nặng theo Results: The percentage of severely disabledđiểm Rankin sửa đổi (4, 5 điểm) là 31,6%. Tỷ lệ patients according to the modified Rankin scorebệnh nhân khuyết tật nhẹ (mRS 0, 1, 2, 3 điểm) (4.5 points) was 31.6%. The percentage oflà 68,4%. Có sự cải thiện về thang điểm Rankin patients with mild disability (mRS 0, 1, 2, 3sửa đổi tại các bệnh nhân được điều trị giữa 2 points) was 68.4%. There was an improvementthời điểm nhập viện và thời điểm sau 3 tháng (p in the modified Rankin score in the treated< 0,05). Các người bệnh 30-50 tuổi (OR=3,23; patients between the 2 time points of admission95%CI: 1,47-5,08); các người bệnh 30-50 tuổi and the 3 month time point (pvới người bệnh (NB), gia đình mà còn ảnh p = 0,5 (tỷ lệ can thiệp điều trị có hiệu quả.hưởng đến cả cộng đồng và quốc gia [2]. Theo Do chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này,công bố của Tổ chức y tế Thế giới, ĐQN là nên chúng tôi chọn p = 0,5 với cỡ mẫu lớn nhất)nguyên nhân gây tử vong thường gặp, đứng Thay vào công thức trên ta được n = 196hàng thứ ba ở các nước phát triển sau bệnh lý cộng thêm 10% NB bỏ cuộc hoặc bị loại trongtim mạch và ưng thư, bệnh có tỷ lệ tàn tật đứng quá trình nghiên cứu, cỡ mẫu lấy tròn là 216hàng đầu trong các bệnh lý thần kinh [3]. Hiện NB. Trên thực tế thu thập đc 250 người bệnh.nay ở các nước đang phát triển nói chung và ở 4. Phân tích và xử lý số liệuViệt Nam nói riêng ĐQN có chiều hướng ngày Số liệu thu được trong nghiên cứu đượccàng gia tăng [4, 5]. Ở Pháp, tỷ lệ tử vong do nhập bằng phần mềm Epidata và xử lý thống kêĐQN là 130/100.000 dân, hàng năm có khoảng bằng phần mềm SPSS 20.050.000 người tử vong [6]. Tại Hoa Kỳ, hàng năm, Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đượchơn 795.000 người ở Hoa Kỳ bị đột quỵ. Tại dánh giá qua Thang đo chất lượng cuộc sốngViệt Nam, theo kết quả điều tra dịch tễ học tại Stroke Specific Quality of Life Scale (SS-QOL).miền Bắc và miền Trung, tỷ lệ mắc ĐQN là Các mục được đánh giá trên thang điểm Likert 575/100.000 dân, tỷ lệ mắc mới là 53/100.000 điểm. Bệnh nhân phải trả lời từng mục bằngdân [7]. Ngày nay với sự phát triển của y học cách sử dụng bộ đáp ứng tương ứng như đượcnhằm kiểm soát huyết áp, tình trạng rối loạn lipid chỉ ra trên thang điểm.máu, chống loét, tăng cường nội mạc mạch máu Bảng 1. Mức điểm thang SS-QOLkết hợp với các phương pháp phục hồi chứcnăng (PHCN)[8] đã giúp cải thiện rõ rệt chất Mức điểm thang Đánh giá mức độlượng cuộc sống của NB [8, 9]. Hiện nay, nghiên SS-QOLcứu về đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh Hài lòng chung Bảng 1 cho thấy phần lớn (66%) người bệnh về quá trình chăm sóc là nam giới. 44,4% bệnh nhân có độ tuổi >50 Hài lòng 209 83,6 tuổi (tuổi trung bình là 49,2 ± 20,3 tuổi; Min: 26; Chưa hài lòng 41 16,4 Max: 90). Trung học là trình độ học vấn chủ yếu Chất lượng cuộc sống trong nhóm nghiên cứu (74%). Khoảng một nửa (theo thang điểm SS-QOL) (49,6%) đối tượng là Công nhân, lao động tự Chưa tốt (< 3 điểm) 146 58,4 do. 66,4% bệnh nhân cho rằng họ đã được tư Ổn định ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y dược Y dược học Đột quỵ nhồi máu não Nhồi máu não Tai biến mạch máu não Điều trị tai biến mạch máu nãoTài liệu có liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
8 trang 222 0 0
-
10 trang 215 1 0
-
57 trang 208 0 0
-
9 trang 199 0 0
-
7 trang 190 0 0
-
7 trang 183 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 152 0 0 -
ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT XUẤT HUYẾT NÃO VÀ NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU
0 trang 132 0 0 -
8 trang 90 0 0