
Kết quả điều trị gãy xương các đốt bàn chân nhỏ bằng phương pháp xuyên kim xuôi dòng
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị gãy xương các đốt bàn chân nhỏ bằng phương pháp xuyên kim xuôi dòngY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG CÁC ĐỐT BÀN CHÂN NHỎ BẰNG PHƯƠNG PHÁP XUYÊN KIM XUÔI DÒNG Trương Trí Hữu*, Võ Hoàng Minh**, Trần Văn Vương***TÓM TẮT Mở đầu: Gãy xương bàn chân chiếm tỉ lệ cao trong các tai nạn lưu thông, di lệch trước sau nếu nắn chỉnhkhông triệt để sẽ gây ra những di chứng lâu dài. Việc kết hợp xương (KHX) bằng xuyên kim ngược dòng vốnđược sử dụng rộng rãi thường dễ dẫn đến những biến chứng như đau khi tập đi sớm và biến dạng ngón chân búanên nhiều tác giả đưa ra kỹ thuật xuyên kim xuôi dòng. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá được kết quả điều trị nắn chỉnh, lành xương và PHCN của phương phápnày. Đối tượng –phương pháp nghiên cứu: 36 bệnh nhân đến điều trị gãy kín xương bàn chân tại khoa Cấp cứuBệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Tp HCM từ tháng 10/2015 đến tháng 5/2016. Các bệnh nhân này được tiếnhành KHX bằng xuyên kim Kirschner xuôi dòng dưới màn tăng sáng, và đánh giá điều trị bằng thang điểmACFAS cho các xương bàn nhỏ. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca, có can thiệp lâmsàng. Kết quả: độ gập góc và di lệch sang bên trung bình sau mổ bé hơn có ý nghĩa so với trước mổ. Thời gian lànhxương là 7,2 tuần. Điểm ACFAS là 96,4 ± 5,2. Ở lần khám cuối không xuất hiện chai xơ, không hạn chế duỗingón hay biến dạng khớp bàn-ngón chân, tỉ lệ lành xương 100%. Kết luận: Điều trị phẫu thuật gãy các xương bàn chân nhỏ bằng xuyên kim xuôi dòng cho kết quả điều trịtốt, hạn chế các biến chứng khớp bàn ngón chân. Từ khóa: gãy xương bàn chân, xuyên kim nội tủy.ABSTRACT ANTEROGRADE K-WIRE TREATMENT OF LESSER METATARSALS FRACTURES: CLINICAL AND FUNCTIONAL OUTCOMES Vo Hoang Minh, Truong Tri Huu, Tran Van Vuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 223 - 228 Background: Metatarsal (MTT) fractures have a high incidence in motorcycle trauma, leaving tremendouscomplications if antero-posterior displacement was not reduced properly. Retrograde fixation with Kirschner (K)wires and exteriorization of the wires at the plantar skin, a common method of fixation, results in complicationsuch as hypertrophic scars, painful calluses, and plantar plate tears. Hence, we suggest the method of anterogradeintramedullary K-wires fixation without harming the metatarsal-phalangeal (MP) joint. Objectives: Clinical evaluation of lesser MT fractures treated with this less invasive technique. Method: Descriptive study pre and post-op of a clinical case series. Subjects studied: 36 patients withdisplaced MTT fractures required internal fixation (IF) that were diagnosed and treated at the Traumatology andOrthopedics Hospital of HCM city from Oct-2015 to May-2016. Patients underwent CRIF with anterograde K-wires technique with use of C-arm.* BV Chấn thương Chỉnh hình Tp. Hồ Chí Minh **, BV Chỉnh hình & PHCN Đà nẵng*** Bộ Môn Chấn Thương Chỉnh Hình –Phục Hồi Chức Năng - Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS Võ Hoàng Minh ĐT: 0919995946 Email: minhvoh89@gmail.com,Chuyên Đề Ngoại Khoa 223Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Results: The displacement and sagittal angulation was significantly reduced post-op vs. pre-op. Time to boneunion was 7.2 ± 1.4 weeks post-op. Mean ACFAS score was 96.4 (SD 5.2). No residual pain, hypertrophic scarsor painful calluses was recorded at last visit. Bone union incidence is 100%. Conclusion: Treatment of lesser MTT displaced fractures with anterograde intramedullary K-wires fixationyields in successful outcomes and minimizes complications to the MP joint. Keywords: anterograde nailing, metatarsal fracturesĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chọn bệnh Gãy xương bàn chân chiếm từ 3 đến 7% gãy Bệnh nhân có gãy kín các thân và cổ xươngxương toàn cơ thể chiếm 35% gãy xương của đốt bàn chân II, III, IV, V có di lệch trên 4 mm ởtoàn bàn chân(4,,8). Mặc dù xuất độ gãy xương cao bất cứ mặt phẳng nào hoặc gập góc >10o ở mặtnhư vậy, nhưng khi có chỉ định phẫu thuât phần phẳng đứng dọc, gãy nhiều đốt bàn chân liênlớn đều sử dụng phương pháp xuyên kim ngược tiếp(6). Có đầy đủ phim X-Quang trước mổ trêndòng từ xa vào gần. Phương pháp này có đặc ba bình diện: phim nghiêng, phim chéo trong 45°điểm thực hiện nhanh, nhưng khó nắn các di và phim thẳng. Có sự đồng ý hợp tác của bệnhlệch gập góc của gãy sát chỏm xương, kim xuyên nhân và người nhà.qua khớp bàn ngón chân làm hạn chế duỗi ngón, Tiêu chuẩn loại trừbiến dạng ngón chân búa, sau mổ đầu kim ló ra Gãy chỏm xương phạm khớp, gãy nền đốtdưới da gan chân gây đau khi tập đi sớm chạm bàn chânbàn chân và tăng khả năng nhiễm trùng(9). Gãy nát 2 vỏ xương, gãy chéo dài đốt bàn Do đó, nhiều tác giả gần đây đề nghị chânchuyển sang phương pháp mới là chuyển Những bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật bànhướng xuyên kim Kirschner theo hướng xuôi chân, dị tật bẩm sinh bàn chân.dòng từ gần ra xa và không qua khớp bàn đốt Bệnh nhân đa chấn thươn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Gãy xương bàn chân Xuyên kim nội tủy Kỹ thuật xuyên kim xuôi dòngTài liệu có liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 279 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 251 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 244 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 219 0 0 -
6 trang 216 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 210 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
6 trang 208 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 208 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 206 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 204 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 192 0 0 -
Khảo sát động mạch cảnh bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 trang 192 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
10 trang 190 0 0
-
7 trang 190 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
6 trang 179 0 0
-
4 trang 174 0 0
-
14 trang 171 0 0