
Kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương giai đoạn 2017-2022
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 313.43 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương giai đoạn 2017-2022 được thực hiện nhằm mô tả kết quả điều trị người bệnh sốc nhiễm khuẩn tại, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương giai đoạn 2017-2022; từ đó, góp phần cung cấp thêm thông tin phục vụ cho công tác điều trị và nghiên cứu lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương giai đoạn 2017-2022 vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2022 Huỳnh Thị Thảo1, Tạ Thị Diệu Ngân1,2 TÓM TẮT of shock; with 14.1% of cases re-shocked occurring on average 12±10 days after escaping septic shock, 4 Nghiên cứu cắt ngang trên 260 người bệnh ≥ 18 the recovery rate was 42.9%. Early (≤3 days) and late tuổi được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn từ sau khi vào (>3 days) deaths occurred in 30.4% and 34.6% viện nhằm mô tả về kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn patients, respectively tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương, giai đoạn Keywords: Outcomes in the treatment, septic 2017-2022;. Có 98,8% có điểm SOFA lúc vào viện ≥ 2 shock, National Hospital of Tropical Diseases điểm (trung bình 10 4 điểm), tỷ lệ cấy máu dương tính 23,5% (16,2% vi khuẩn gram âm và 7,3% gram I. ĐẶT VẤN ĐỀ dương). Các kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là Imipenem (44,6%), Meropenem (39,6%) và Linezolid Sốc nhiễm khuẩn (SNK) được đặc trưng bởi (26,9%); 68,1% bệnh nhân được dùng 2 loại kháng hạ huyết áp động mạch, thay đổi tưới máu mô sinh. Nor-epinephrine là thuốc vận mạch đầu tay dùng và tăng nồng độ lactate trong máu1. Đây là một cho 98,8% trường hợp, liều trung bình 0,280,44 trong những nguyên nhân chính gây tử vong tại µg/kg/phút; có 76,2% người bệnh dùng ≥ 2 loại vận các đơn vị hồi sức tích cực (ICU), làm tăng gánh mạch. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp trung bình (MAP) nặng bệnh tật đáng kể và tác động tiêu cực về > 65 mmHg và nước tiểu ≥ 0,5 ml/kg/giờ trong 6 giờ sau sốc lần lượt là 80,8% và 35,0%. Có 38,1% ca bệnh mặt kinh tế xã hội. Nghiên cứu ở Châu Âu, Bắc thoát sốc; trong đó 14,1% tái sốc trở lại, trung bình 12 Mỹ và Úc cho thấy tỷ lệ tử vong do SNK trung 10 ngày sau khi thoát sốc, tỷ lệ hồi phục là 42,9%. bình trong 30 ngày là 34,7% (KTC 95% 32,6– Tử vong sớm trong 3 ngày sau vào viện, chiếm 30,4%; 36,9%) và trong 90 ngày là 38,5% (KTC 95% tử vong muộn sau 3 ngày vào viện là 34,6%. 35,4–41,5%)2. Tại Việt Nam hiện nay, tỷ lệ tử Từ khóa: kết quả điều trị, sốc nhiễm khuẩn, vong do SNK trong nhiều nghiên cứu vẫn ở mức Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương khá cao, có thể lên đến 78%3. SUMMARY Mặc dù nhiều thử nghiệm lâm sàng về các OUTCOMES IN THE TREATMENT OF SEPTIC biện pháp điều trị mới cho SNK đã được đánh SHOCK AT NATIONAL HOSPITAL OF giá, nhưng bằng chứng kết luận về lợi ích và tử TROPICAL DISEASES in 2017 - 2022 vong vẫn chưa được công bố. Kumar A và cộng A cross-sectional study to describe the outcomes sự đã chứng minh rằng, người bệnh được điều of septic shock of 260 patients who were ≥ 18 years trị trong giờ đầu tiên sau chẩn đoán SNK có tỷ lệ old with diagnosed with septic shock after being sống là 80%, cứ chậm trễ điều trị mỗi giờ làm hospitalized at National Hospital of Tropical Diseases tăng tỷ lệ tử vong lên khoảng 8%4. in 2017-2022. The results shown that, at hospital admission, 98.8% of patients had SOFA score ≥ 2 Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương points (mean 10 ± 4 points); the rate of positive blood (BVBNĐTƯ) là tuyến cuối nhận các bệnh nhân culture accounted for 23.5%; more gram (-) than nhiễm trùng nặng chuyển tuyến điều trị, nên các gram (+) bacteria, 16.2% and 7.3% respectively. The khuyến cáo của Hội nghị Đồng thuận Quốc tế most common antibiotics given to patients with septic (Sepsis-3) và Chương trình Kiểm soát nhiễm shock were Imipenem+cilastatin (44.6%), Meropenem khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn (SSC) về điều (39.6%) and Linezolid (26.9%); 68.1% of patients were given a combination of 2 antibiotics. Nor- trị sớm theo mục tiêu, đã được phổ biến và ứng epinephrine was the vasopressor of choice in 98.8% dụng tại Bệnh viện từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, of cases, with an average dose of 0.280.44 nghiên cứu đánh giá về hiệu quả điều trị theo mcg/kg/min; 76.2% of patients received 2 or more các khuyến cáo đặt ra cò ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương giai đoạn 2017-2022 vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2023 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2022 Huỳnh Thị Thảo1, Tạ Thị Diệu Ngân1,2 TÓM TẮT of shock; with 14.1% of cases re-shocked occurring on average 12±10 days after escaping septic shock, 4 Nghiên cứu cắt ngang trên 260 người bệnh ≥ 18 the recovery rate was 42.9%. Early (≤3 days) and late tuổi được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn từ sau khi vào (>3 days) deaths occurred in 30.4% and 34.6% viện nhằm mô tả về kết quả điều trị sốc nhiễm khuẩn patients, respectively tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương, giai đoạn Keywords: Outcomes in the treatment, septic 2017-2022;. Có 98,8% có điểm SOFA lúc vào viện ≥ 2 shock, National Hospital of Tropical Diseases điểm (trung bình 10 4 điểm), tỷ lệ cấy máu dương tính 23,5% (16,2% vi khuẩn gram âm và 7,3% gram I. ĐẶT VẤN ĐỀ dương). Các kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là Imipenem (44,6%), Meropenem (39,6%) và Linezolid Sốc nhiễm khuẩn (SNK) được đặc trưng bởi (26,9%); 68,1% bệnh nhân được dùng 2 loại kháng hạ huyết áp động mạch, thay đổi tưới máu mô sinh. Nor-epinephrine là thuốc vận mạch đầu tay dùng và tăng nồng độ lactate trong máu1. Đây là một cho 98,8% trường hợp, liều trung bình 0,280,44 trong những nguyên nhân chính gây tử vong tại µg/kg/phút; có 76,2% người bệnh dùng ≥ 2 loại vận các đơn vị hồi sức tích cực (ICU), làm tăng gánh mạch. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp trung bình (MAP) nặng bệnh tật đáng kể và tác động tiêu cực về > 65 mmHg và nước tiểu ≥ 0,5 ml/kg/giờ trong 6 giờ sau sốc lần lượt là 80,8% và 35,0%. Có 38,1% ca bệnh mặt kinh tế xã hội. Nghiên cứu ở Châu Âu, Bắc thoát sốc; trong đó 14,1% tái sốc trở lại, trung bình 12 Mỹ và Úc cho thấy tỷ lệ tử vong do SNK trung 10 ngày sau khi thoát sốc, tỷ lệ hồi phục là 42,9%. bình trong 30 ngày là 34,7% (KTC 95% 32,6– Tử vong sớm trong 3 ngày sau vào viện, chiếm 30,4%; 36,9%) và trong 90 ngày là 38,5% (KTC 95% tử vong muộn sau 3 ngày vào viện là 34,6%. 35,4–41,5%)2. Tại Việt Nam hiện nay, tỷ lệ tử Từ khóa: kết quả điều trị, sốc nhiễm khuẩn, vong do SNK trong nhiều nghiên cứu vẫn ở mức Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương khá cao, có thể lên đến 78%3. SUMMARY Mặc dù nhiều thử nghiệm lâm sàng về các OUTCOMES IN THE TREATMENT OF SEPTIC biện pháp điều trị mới cho SNK đã được đánh SHOCK AT NATIONAL HOSPITAL OF giá, nhưng bằng chứng kết luận về lợi ích và tử TROPICAL DISEASES in 2017 - 2022 vong vẫn chưa được công bố. Kumar A và cộng A cross-sectional study to describe the outcomes sự đã chứng minh rằng, người bệnh được điều of septic shock of 260 patients who were ≥ 18 years trị trong giờ đầu tiên sau chẩn đoán SNK có tỷ lệ old with diagnosed with septic shock after being sống là 80%, cứ chậm trễ điều trị mỗi giờ làm hospitalized at National Hospital of Tropical Diseases tăng tỷ lệ tử vong lên khoảng 8%4. in 2017-2022. The results shown that, at hospital admission, 98.8% of patients had SOFA score ≥ 2 Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương points (mean 10 ± 4 points); the rate of positive blood (BVBNĐTƯ) là tuyến cuối nhận các bệnh nhân culture accounted for 23.5%; more gram (-) than nhiễm trùng nặng chuyển tuyến điều trị, nên các gram (+) bacteria, 16.2% and 7.3% respectively. The khuyến cáo của Hội nghị Đồng thuận Quốc tế most common antibiotics given to patients with septic (Sepsis-3) và Chương trình Kiểm soát nhiễm shock were Imipenem+cilastatin (44.6%), Meropenem khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn (SSC) về điều (39.6%) and Linezolid (26.9%); 68.1% of patients were given a combination of 2 antibiotics. Nor- trị sớm theo mục tiêu, đã được phổ biến và ứng epinephrine was the vasopressor of choice in 98.8% dụng tại Bệnh viện từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, of cases, with an average dose of 0.280.44 nghiên cứu đánh giá về hiệu quả điều trị theo mcg/kg/min; 76.2% of patients received 2 or more các khuyến cáo đặt ra cò ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sốc nhiễm khuẩn Thuốc vận mạch Điều trị sốc nhiễm khuẩn Điều trị suy đa tạngTài liệu có liên quan:
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 289 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 285 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 282 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
13 trang 227 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 218 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 217 0 0 -
27 trang 215 0 0
-
6 trang 212 0 0
-
12 trang 212 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 210 0 0 -
6 trang 209 0 0
-
7 trang 206 0 0
-
6 trang 204 0 0
-
8 trang 204 0 0