
Khảo sát chất lượng cuộc sống trong công việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Thống Nhất, Tp. Hồ Chí Minh năm 2023
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 503.46 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả chất lượng cuộc sống trong công việc và phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống trong công việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát chất lượng cuộc sống trong công việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Thống Nhất, Tp. Hồ Chí Minh năm 2023 Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 171-178INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH QUALITY OF WORKING LIFE AMONG HEALTHCARE WORKERS IN THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY 2023 Chanthavisouk Ketsana1, Nguyen Van Pol1, Le Nhat Phuong2, Pham Thi Hong Ha3, Vo Van Bay1* 1 Pham Ngoc Thach University of Medicine - 2 Duong Quang Trung, Ward 12, District 10, Ho Chi Minh City, Vietnam 2 Duy Tan University - 254 Nguyen Van Linh, Thanh Khe District, Da Nang City, Vietnam 3 Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh city - 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 12/03/2024 Revised: 23/03/2024; Accepted: 10/04/2024 ABSTRACT Objective: To describe QWL and explore some associated factors QWL of healthcare workers at Thong Nhat Hospital in Ho Chi Minh City. Method: A cross-sectional study was conducted with healthcare workers by using “Work-related quality of life scale-2” (WRQoL-2) scale with seven aspects including 32 questions. This study applied ANOVA to test for differences. Results: A total of 307 healthcare workers participated in the survey. Healthcare workers aged 30 - 39 accounted for the highest 45.9%. Female healthcare workers accounted for 77.2%. Among the seven domains, the highest score is “Job and career satisfaction” (3.58 ± 0.62), followed by “Employee engagement” (3.56 ± 0.71), “Working conditions” (3.41 ± 0.73), “Home-work interface” and “Control at work” (3.34 ± 0.79). The domain with the lowest average score is “Stress at work” (2.82 ± 0.62). The variables of age group, sex, marital status, education level, job title, and number of dependents significantly influenced WRQoL (p < 0.05). Conclusion: The WRQoL-2 scale is suitable for assessing WRQoL of healthcare workers. Policymakers should pay attention to personal characteristics and job title to improve WRQoL of healthcare workers. Keywords: Quality of working life, hospital, Thong Nhat, healthcare, WRQoL-2.*Corressponding author Email address: bayvv@pnt.edu.vn Phone number: (+84) 988 889 315 https://doi.org/10.52163/yhc.v65i3.1073 171 V.V. Bay et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 171-178 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2023 Chanthavisouk Ketsana1, Nguyễn Văn Pol1, Lê Nhật Phương2, Phạm Thị Hồng Hà3, Võ Văn Bảy1* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch - 2 Đ. Dương Quang Trung, Phường 12, Quận 10, 1 Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Trường Đại học Duy Tân - 254 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê - Tp. Đà Nẵng, Việt Nam3 Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh - 1 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 12 tháng 03 năm 2024 Ngày chỉnh sửa: 23 tháng 03 năm 2024; Ngày duyệt đăng: 10 tháng 04 năm 2024 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống trong công việc (CLCSTCV) và phân tích một số yếu tố liên quan đến CLCSTCV của nhân viên y tế (NVYT) tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả được thực hiện bằng công cụ trực tuyến đối với NVYT bằng thang đo “Work-related quality of life scale-2” (WRQoL-2) trên bảy khía cạnh. Nghiên cứu này áp dụng phép kiểm ANOVA để kiểm tra sự khác biệt. Kết quả: 307 NVYT đã tham gia khảo sát có độ tuổi 30 - 39 (45,9%), 77,2% là nữ. Trong bảy khía cạnh, điểm trung bình CLCSTCV theo thứ tự là “Sự hài lòng trong công việc và nghề nghiệp” (3,58 ± 0,62), tiếp theo là “Sự gắn kết của người lao động” (3,56 ± 0,71), “Điều kiện làm việc” (3,41 ± 0,73), “Điểm chung giữa công việc và gia đình” và “Kiểm soát công việc” (3,34 ± 0,79). Khía cạnh có điểm trung bình thấp nhất là “Căng thẳng trong công việc” (2,82 ± 0,62). Các biến nhóm tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, chức danh nghề nghiệp, số người phụ thuộc có ảnh hưởng đáng kể đến CLCSTCV (p < 0,05). Kết luận: Thang đo WRQoL-2 là một thang đo phù hợp để đánh giá CLCSTCV của NVYT. Các nhà hoạch định chính sách cần quan tâm đến đặc điểm cá nhân và chức danh nghề nghiệp để nâng cao CLCSTCV của NVYT. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, bệnh viện, nhân viên y tế, Thống Nhất, WRQoL-2.*Tác giả liên hệ Email: bayvv@pnt.edu.vn Điện thoại: (+84) 988 889 315 https://doi.org/10.52163/yhc.v65i3.1073 172 V.V. Bay et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 171-1781. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên các NVYT ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát chất lượng cuộc sống trong công việc của nhân viên y tế tại Bệnh viện Thống Nhất, Tp. Hồ Chí Minh năm 2023 Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 171-178INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH QUALITY OF WORKING LIFE AMONG HEALTHCARE WORKERS IN THONG NHAT HOSPITAL, HO CHI MINH CITY 2023 Chanthavisouk Ketsana1, Nguyen Van Pol1, Le Nhat Phuong2, Pham Thi Hong Ha3, Vo Van Bay1* 1 Pham Ngoc Thach University of Medicine - 2 Duong Quang Trung, Ward 12, District 10, Ho Chi Minh City, Vietnam 2 Duy Tan University - 254 Nguyen Van Linh, Thanh Khe District, Da Nang City, Vietnam 3 Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh city - 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 12/03/2024 Revised: 23/03/2024; Accepted: 10/04/2024 ABSTRACT Objective: To describe QWL and explore some associated factors QWL of healthcare workers at Thong Nhat Hospital in Ho Chi Minh City. Method: A cross-sectional study was conducted with healthcare workers by using “Work-related quality of life scale-2” (WRQoL-2) scale with seven aspects including 32 questions. This study applied ANOVA to test for differences. Results: A total of 307 healthcare workers participated in the survey. Healthcare workers aged 30 - 39 accounted for the highest 45.9%. Female healthcare workers accounted for 77.2%. Among the seven domains, the highest score is “Job and career satisfaction” (3.58 ± 0.62), followed by “Employee engagement” (3.56 ± 0.71), “Working conditions” (3.41 ± 0.73), “Home-work interface” and “Control at work” (3.34 ± 0.79). The domain with the lowest average score is “Stress at work” (2.82 ± 0.62). The variables of age group, sex, marital status, education level, job title, and number of dependents significantly influenced WRQoL (p < 0.05). Conclusion: The WRQoL-2 scale is suitable for assessing WRQoL of healthcare workers. Policymakers should pay attention to personal characteristics and job title to improve WRQoL of healthcare workers. Keywords: Quality of working life, hospital, Thong Nhat, healthcare, WRQoL-2.*Corressponding author Email address: bayvv@pnt.edu.vn Phone number: (+84) 988 889 315 https://doi.org/10.52163/yhc.v65i3.1073 171 V.V. Bay et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 171-178 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2023 Chanthavisouk Ketsana1, Nguyễn Văn Pol1, Lê Nhật Phương2, Phạm Thị Hồng Hà3, Võ Văn Bảy1* Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch - 2 Đ. Dương Quang Trung, Phường 12, Quận 10, 1 Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Trường Đại học Duy Tân - 254 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê - Tp. Đà Nẵng, Việt Nam3 Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh - 1 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 12 tháng 03 năm 2024 Ngày chỉnh sửa: 23 tháng 03 năm 2024; Ngày duyệt đăng: 10 tháng 04 năm 2024 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống trong công việc (CLCSTCV) và phân tích một số yếu tố liên quan đến CLCSTCV của nhân viên y tế (NVYT) tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả được thực hiện bằng công cụ trực tuyến đối với NVYT bằng thang đo “Work-related quality of life scale-2” (WRQoL-2) trên bảy khía cạnh. Nghiên cứu này áp dụng phép kiểm ANOVA để kiểm tra sự khác biệt. Kết quả: 307 NVYT đã tham gia khảo sát có độ tuổi 30 - 39 (45,9%), 77,2% là nữ. Trong bảy khía cạnh, điểm trung bình CLCSTCV theo thứ tự là “Sự hài lòng trong công việc và nghề nghiệp” (3,58 ± 0,62), tiếp theo là “Sự gắn kết của người lao động” (3,56 ± 0,71), “Điều kiện làm việc” (3,41 ± 0,73), “Điểm chung giữa công việc và gia đình” và “Kiểm soát công việc” (3,34 ± 0,79). Khía cạnh có điểm trung bình thấp nhất là “Căng thẳng trong công việc” (2,82 ± 0,62). Các biến nhóm tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, chức danh nghề nghiệp, số người phụ thuộc có ảnh hưởng đáng kể đến CLCSTCV (p < 0,05). Kết luận: Thang đo WRQoL-2 là một thang đo phù hợp để đánh giá CLCSTCV của NVYT. Các nhà hoạch định chính sách cần quan tâm đến đặc điểm cá nhân và chức danh nghề nghiệp để nâng cao CLCSTCV của NVYT. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, bệnh viện, nhân viên y tế, Thống Nhất, WRQoL-2.*Tác giả liên hệ Email: bayvv@pnt.edu.vn Điện thoại: (+84) 988 889 315 https://doi.org/10.52163/yhc.v65i3.1073 172 V.V. Bay et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 171-1781. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên các NVYT ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học cộng đồng Chất lượng cuộc sống trong công việc Thang đo WRQoL-2 Nguồn nhân lực y tếTài liệu có liên quan:
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 288 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 285 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 282 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
6 trang 244 0 0
-
13 trang 226 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 218 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 216 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
12 trang 211 0 0
-
6 trang 209 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 209 0 0 -
7 trang 206 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
6 trang 204 0 0