Danh mục

Khóa định họ và kết quả điều tra bộ Cánh thẳng (insecta: orthoptera) tại khu vực miền Trung

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 247.42 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo này công bố danh sách các loài bộ Cánh thẳng định loại được dựa trên bộ mẫu thu được tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên từ năm 2004 đến nay, đồng thời giới thiệu hệ thống cùng khóa định loại các họ thuộc bộ này ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khóa định họ và kết quả điều tra bộ Cánh thẳng (insecta: orthoptera) tại khu vực miền TrungHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4KHÓA ĐỊNH HỌ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA BỘ CÁNH THẲNG(INSECTA: ORTHOPTERA) TẠI KHU VỰC MIỀN TRUNGTRẦN THIẾU DƯ, TẠ HUY THỊNHViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vậtNghiên cứu về bộ Cánh thẳng (Orthoptera) ở Việt Nam bắt đầu từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ20 bởi các đợt khảo sát của người Pháp. Trong những thập niên gần đây, một số nhà côn trùng họcngười Nga đã nghiên cứu phân loại Cánh thẳng của Việt Nam dựa trên các vật mẫu nghiên cứuthu được ở nước ta từ sau năm 1954. Việc thống kê thành phần loài Cánh thẳng được thực hiệnbởi các nhà khoa học Việt Nam với một số công trình liên quan nh ư: Viện Bảo vệ thực vật (1976,1985, 1999), Mai Quý và nnk. (1981), Lưu Tham Mưu (1985, 2000); trong đó đáng chú ý nhất làcông trình tổng kết toàn bộ khu hệ họ Châu chấu (Arcrididae) của Lưu Tham Mưu (2000). Trongmột số năm gần đây, các đợt điều tra về đa dạng côn trùng dọc theo dãy Trường Sơn đã được cánbộ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật tiến hành, qua đó một số lượng khá lớn mẫu vật bộ Cánhthẳng được thu thập. Bài báo này công bố danh sách các loài bộ Cánh thẳng định loại được dựatrên bộ mẫu thu được tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên từ năm 2004 đến nay, đồng thờigiới thiệu hệ thống cùng khóa định loại các họ thuộc bộ này ở Việt Nam.I. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUVật mẫu nghiên cứu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập ở khu vực miền Trung vàTây Nguyên bởi nhóm nghiên cứu thuộc Phòng Hệ thống học côn trùng từ năm 2004 đến nay,đang lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Phương pháp thu thập vật mẫu được sửdụng là phương pháp điều tra thường quy trong nghiên cứu côn trùng như vợt, bẫy đèn, bắt tay.Các điểm điều tra tại khu vực nghiên cứu như sau: Tỉnh Thanh Hóa gồm các xã, thị trấn:Thọ Xương, Lam Sơn, Xuân Phú (Thọ Xuân); Luận Thành, Tân Thành (Thường Xuân); YênCát, Xuân Hòa, Hóa Quỳ (Như Xuân). Tỉnh Nghệ An gồm các xã, thị trấn: Tân Kỳ (Tân Kỳ);Thanh Mỹ (Thanh Chương). Tỉnh Hà Tĩnh g ồm các xã, thị trấn: Sơn Thọ, Vũ Quang (VũQuang); Hương Khê, Hương Trạch, Phúc Trạch (Hương Khê). Tỉnh Quảng Bình gồm xãTrường Sơn (Quảng Ninh). Tỉnh Quảng Trị gồm các xã, thị trấn: Hướng Phùng, Hướng Việt,Hướng Linh, Hướng Tân, Khe Sanh (Hướng Hóa); Húc Nghì, Tà Rụt, A Ngo, A Bung(Đắk Rông). Tỉnh Thừa Thiên Huế gồm các xã, thị trấn: A Lưới, Hồng Quảng, Hồng Kim, BắcSơn, Hồng Trung, Hồng Vân, Hồng Thủy, Hương Nguyên, A Roàng (A Lưới). Tỉnh Quảng Namgồm các xã, thị trấn: Prao, Mà Cooih (Đông Giang); Tà Bhinh, Chà Vàl (Nam Giang); KhâmĐức, Phước Xuân, Phước Hiệp, Phước Mỹ, Phước Đức (Phước Sơn). Tỉnh Kon Tum gồm các xã,thị trấn: Sa Thầy, Rờ Cơi, Sa Nhơn, Sa Sơn (Sa Thầy); Đắk Mar, TT Đắk Hà (Đắk Hà). Tỉnh GiaLai gồm các xã, thị trấn: Ia Băng (Chư Prông); Ia Glai, Ia Pal (Chư Sê). Tỉnh Đắk Lắk gồm các xã, thịtrấn: Pơng Drang, thị xã Buôn Hồ (Krông Buk). Tỉnh Đắk Nông: xã Nậm N’jang (Đắk Song).Khóa định loại các họ được xây dựng dựa trên đặc điểm hình thái ngoài của con trưởngthành theo hình thức lưỡng phân.II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Khóa định loại các họ thuộc bộ Cánh thẳng ở Việt NamTheo thống kê của chúng tôi, cho đến nay đã có 632 loài thuộc 14 họ thuộc bộ Cánh thẳngOrthoptera đã được các tác giả khác nhau ghi nh ận có mặt ở Việt Nam. Chúng được phân bổ vàocác đơn v ị phân loại như sau:86HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4Phân bộ Châu chấu CaeliferaLiên họ châu chấu đầu ngựa-Eumastacoidea1. Họ Châu chấu đầu ngựa-Eumastacidae (3 loài)Liên họ Cào cào cánh rộng-Trigonopterygoidea2. Họ Cào cào cánh rộng-Trigonopterygidae (4 loài)Liên họ Cào cào-Pyrgomorphoidea3. Họ Cào cào-Pyrgomorphidae (13 loài)Liên họ Châu chấu-Acridoidea4. Họ Châu chấu-Acrididae (97 loài)Liên họ Châu chấu ma-Tetrigoidea5. Họ Châu chấu ma-Tetrigidae (53 loài)Liên họ Châu chấu dế-Tridactyloidea6. Họ Châu chấu dế-Tridactylidae (3 loài)Phân bộ Dế EnsiferaLiên họ Dế mèn-Grylloidea7. Họ Dế dũi-Gryllotalpidae (2 loài)8. Họ Dế gián-Myrmecophilidae (1 loài)9. Họ Dế vảy-Mogoplistidae (2 loài)10. Họ Dế mèn-Gryllidae (126 loài)Liên họ Sát sành-Tettigonioidea11. Họ Sát sành-Tettigoniidae (224 loài)Liên họ Muồm muỗm dế-Stenopelmatoidea12. Họ Muồm muỗm dế-Gryllacrididae (49 loài)13. Họ Muồm muỗm dế không cánh-Anostostomatidae (5 loài)Liên họ Sát sành nhện-Rhaphidophoroidea14. Họ Sát sành nhện-Rhaphidophoridae (50 loài)Chúng tôi bước đầu xây dựng khoá định loại nhằm phân biệt 14 họ Cánh thẳng đã đ ượcbiết ở Việt Nam như sau:1(12)Râu đầu dưới 30 đốt (Phân bộ Caelifera)2(9)Tất cả các bàn chân đều có 3 đốt.3(4)Trán dẹt; gân cubital trên cánh trước và gân medial trên cánh sau không phân nhánh;râu đầu thường có một u lồi nhỏ ở mặt dưới phần ngọn; đốt gốc của bàn chân sau cómép xẻ răng cưa, hoặc có phần ngọn và/hoặc phần gốc có răng ở phía ngoài hoặc ít nhấtcũng có u lồi ngoài của phần gốc (Liên họ Eumastacoidea)…………….1. Eumastacidae4(3)Trán có nhiều dạng; gân cubital trên cánh trước và gâ n medial trên cánh sau thườngphân nhánh; râu đầu không có u lồi nhỏ ở mặt dưới phần ngọn; đốt gốc của bàn chân saukhông bao gi ờ có răng cưa, không bao giờ có răng hoặc u lồi nhỏ.5(8)Mấu lồi đỉnh đầu giữa hai mắt kép nhìn từ mặt lưng thấy một rãnh dọc giữa rõ ràng.87HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 46(7)Thùy gốc dưới của đùi chân sau ngắn hơn thùy trên; cánh trước nở rộng với phần ngọnrộng hơn nhiều so với phần gốc (Liên họ Trigonopterygoidea)……2. Trigonopterygidae7(6)Thùy gốc dưới của đùi chân sau dài hơn thùy trên; cánh trước nhìn chung hẹp với phầnngọn thon nhọn (Liên họ Pyrgomorphoidea)………………………..3. Pyrrgomorphidae8(5)Mấu lồi đỉnh đầu giữa hai mắt kép nhìn từ mặt lưng không thấy một rãnh dọc giữa (Liênhọ Acridoidea)……………………………………………………………….4. Acrididae9(2)Bàn chân trước và ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: