Danh mục tài liệu

Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị tại khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2017 – 2018

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 289.68 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị tại khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2017 – 2018 được nghiên cứu nhằm: Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Ngoại năm 2017 - 2018; Khảo sát tình hình điều trị tại khoa Ngoại năm 2017 - 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị tại khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2017 – 2018 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN HÀ NỘI NĂM 2017 – 2018 Nguyễn Thị Thanh Tú, Đặng Trúc Quỳnh Trường Đại học Y Hà Nội Kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại trong khám chữa bệnh đã trở thành định hướng chiến lược và mục tiêu cơ bản trong chính sách y tế quốc gia. Khoa Ngoại bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội là một trong các khoa tiêu biểu của bệnh viện đã và đang thực hiện theo chính sách này để nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Nghiên cứu được tiến hành hồi cứu, khảo sát mô hình bệnh tật và tình hình điều trị nội trú tại khoa Ngoại - Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2017 – 2018 dựa trên 2253 bệnh án lưu trữ. Trong hai năm 2017 – 2018, tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật là 23,79%. Phân loại kết quả điều trị chung trong hai năm của khoa có 10,21% khỏi và 84,91% đỡ. Phương pháp điều trị kết hợp Y học cổ truyền và Y học hiện đại được sử dụng cho 77,54% bệnh nhân, có tỷ lệ khỏi và đỡ là 97,20% cao hơn phương pháp điều trị Y học hiện đại đơn thuần. Từ khóa: Mô hình bệnh tật, tình hình điều trị, khoa Ngoại, y học cổ truyền. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình bệnh tật phản ánh tất cả những tình Nghiên cứu về mô hình bệnh tật đòi hỏi cần trạng bệnh tật mà toàn bộ dân cư của một quần phải có hệ thống phân loại thống nhất về mã thể mắc phải trong một khoảng thời gian nhất bệnh thuộc Y học hiện đại (YHHĐ) và Y học định.1,2 Việc nghiên cứu mô hình bệnh tật mang cổ truyền (YHCT). Hệ thống phân loại bệnh tật lại những thông tin khoa học có giá trị cho việc quốc tế (International Classification of Diseases dự đoán, theo dõi và xây dựng kế hoạch của – ICD) ra đời năm 1909, đã được sửa đổi và ngành y tế, giúp đưa ra chiến lược phát huy công bố nhiều lần với các phiên bản khác nhau. thế mạnh sẵn của các chuyên ngành mũi nhọn Phiên bản ICD 10 (ra đời năm 1990) hiện được hoặc tập trung nguồn lực đầu tư nghiên cứu và sử dụng rộng rãi ở Việt Nam và toàn thế giới.3,4 đào tạo chuyên môn đối với những mặt bệnh YHCT dựa trên tứ chẩn, bát cương quy nạp mới, khó điều trị nhưng có tỷ lệ mới mắc gia thành các chứng bệnh hay hội chứng bệnh với tăng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng các triệu chứng lâm sàng biểu hiện mang tính đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển, đặc trưng. Để thống nhất các chứng bệnh trong cũng như đối với các cơ sở y tế bước vào tự việc liên hệ với các bệnh lý của YHHĐ, Bộ Y chủ tài chính.² tế Việt Nam đã ban hành Danh mục mã bệnh YHCT kèm theo Quyết định 7603/QĐ-BYT Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Tú, 2018.⁵ Danh mục này bao gồm tên các “Chứng/ Trường Đại học Y Hà Nội bệnh YHCT” được tương ứng với “Tên bệnh Email: thanhtu@hmu.edu.vn theo YHHĐ” và tương ứng với mã ICD-10.⁵ Ngày nhận: 28/10/2021 Trong đó các chứng bệnh ngoại khoa thường Ngày được chấp nhận: 30/11/2021 gặp ở các bệnh viện YHCT bao gồm: Hạ trĩ, TCNCYH 152 (4) - 2022 161 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Long bế, Thạch đởm, Phúc thống, Lâm chứng, đầy đủ các thông tin: ngày vào viện, ngày ra Cốt chiết, Sang thương, Thấp chẩn, Tiết đinh, viện, tuổi, giới, dân tộc, đối tượng bảo hiểm y Nhục lựu...⁶ tế, nơi cư trú; chẩn đoán vào viện, chẩn đoán ra Bệnh viện Đa khoa YHCT Hà Nội là bệnh viện (gồm cả chẩn đoán YHHĐ và YHCT); xét viện chuyên khoa hạng II, đầu ngành về YHCT nghiệm cận lâm sàng, thuốc điều trị (YHHĐ và trong hệ thống trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Bệnh YHCT), kết quả điều trị, tình hình chuyển viện, viện đã bắt đầu tự chủ tài chính từ năm 2018, tử vong (nếu có). hiện có 21 khoa phòng, 300 giường bệnh với 2. Phương pháp nhiều chuyên khoa. Khoa Ngoại đã và đang Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt thực hiện phẫu thuật các bệnh lý bụng ngoại ngang, hồi cứu trên bệnh án lưu trữ. khoa, cắt dạ dày, mổ sỏi mật, rò hậu môn, Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu: Chọn trĩ, thoát vị hoành, mổ sỏi tiết niệu, u ph ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: