Danh mục

Ngô đồng và ngô đồng cây gỗ trong đông y

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 109.18 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngô đồng và ngô đồng cây gỗ là 2 cây thuộc 2 họ hoàn toàn khác nhau, cùng cây thuốc quý điểm lại những đặc điểm cũng như tác dụng chữa bệnh của chúng nhé! Ngô đồng và ngô đồng cây gỗ là 2 cây thuộc 2 họ hoàn toàn khác nhau, cùng cây thuốc quý điểm lại những đặc điểm cũng như tác dụng chữa bệnh của chúng nhé!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngô đồng và ngô đồng cây gỗ trong đông y Ngô đồng và ngô đồng cây gỗ trong đông yNgô đồng và ngô đồng cây gỗ là 2 cây thuộc 2 họ hoàn toàn khác nhau, cùngcây thuốc quý điểm lại những đặc điểm cũng như tác dụng chữa bệnh củachúng nhé!Ngô đồng và ngô đồng cây gỗ là 2 cây thuộc 2 họ hoàn toàn khác nhau, cùng câythuốc quý điể m lại những đặc điểm cũng như tác dụng chữa bệnh của chúng nhé!NGÔ ĐỒNGNgô đồng hay còn gọi Ngô đồng cây dầu lai có củ, Sen lục bình, tên khoa học:Jatropha podagrica Hook.f. Họ Thầu dầu EUPHORBIACEAE.Gốc phình to như cái lọ, xù xì, mập, phân nhánh ít. Lá có cuống đính gần gốc, màuxanh bóng, nhẵn, đẹp. Lá chia thành thuỳ (3 – 5 thuỳ to) và những phiến hẹp nhưkim. Cụm hoa to, đỏ như cụm hoa của cây San hô. Cuống chung dài, mập, màuxanh xám, thẳng. Cụm hoa cờ hình ngù màu đỏ. Hoa có 5 cánh dài 7 – 8 mm, màuđỏ tươi. Bầu hình trái xoan, nhẵn, màu xanh bóng. Quả nang thường nổ mạnh tunghạt đi khắp nơi.Cây có nguồn gốc ở Trung và Nam M ỹ. Cây có dáng đẹp, lá xanh quanh năm vàcụm hoa độc đáo, lâu tàn (gần như có quanh năm). Ở nước ta cây Ngô đồng rấtđược ưa chuộng, trồng bằng hạt, phổ biến từ đồng bằng đến miền núi.Vỏ Ngô đồng dùng làm thuốc tẩy, trị táo bón, gây nôn, lợi sữa. Lá dùng trị ghẻ lở.Trong dân gian, người ta dùng cuống lá dầm nát, đặt rịt chữa sa tử cung và dùngcuống lá, thân cây, giã ra chế nước sôi uống trị ho ra máu, khạc ra máu.Cây có tác dụng mạnh đến các mô bị viêm nhiễm khi các mô này có nguy cơ làmmủ như: nhọt độc, viêm cơ, viêm hạch, viêm tuyến mang tai.Cách dùng:Nếu nhọt mới phát, giai đoạn sưng tấy ban đầu, ngắt một búp lá cho nhựa chảy ra,lấy nhựa đó bôi lên mặt da có nhọt, bôi rộng thêm ra phía ngoài, bôi nhiều lần, đểmột lúc cho khô, rồi bôi lại. Chú ý đừng để nhựa này dính ra quần áo sẽ không giặttẩy sạch được.Nếu nhọt đã đến thời kỳ lên mủ thì ngắt 1 – 3 lá rửa sạch, thêm một chút muối, giãnhuyễn rồi đắp lên mụn, bó lại. Mỗi ngày 1 lần, làm 3 – 5 ngày rồi tháo mủ.Các mũi tiêm khi có nguy cơ bị áp-xe thì cần bôi ngay nhựa cây này lên vùng tiêm,ngày 2 – 3 lần là được.Các vết thương nông, nhỏ như trẻ đứt tay, đứt chân, nếu bôi ngay nhựa của cây nàytrực tiếp lên vết thương, giữ gìn sạch sẽ là có thể yên tâm không bị nhiễ m trùng.Một số người lấy phần phình của thân cây đã trồng được vài năm đem gọt bỏ vỏthái mỏng, phơi se rồi sao vàng, ngâm rượu làm rượu bổ. Tuy nhiên thực tế chưa hoạt chất phải thận trọngphân tích nên khi dùng.NGÔ ĐỒNG CÂY GỖTên khoa học là Firmiana simplex (L.) Họ Trôm STERCULIACEAE. Ở nước taNgô đồng cây gỗ còn được gọi là cây Bo rừng, Trôm đơn.Cây gỗ to, cao tới 7m. Cành không dày lên ở đầu mút. Lá có phiến to rộng đế n25cm, chia 1 – 5 thuỳ hình chân vịt, không lông; thuỳ hình tam giác có mũi nhọn,ngăn cách nhau bởi những rãnh hẹp, thậm chí cưỡi lên nhau tới quãng giữa củaphiến lá có 7 gân chính toả ra. Cuống lá dài hơn phiến tới 30cm. Chùm hoa dàylông, dài đến 30cm. Hoa vàng, tạp tính. Đài cao 9mm, không lông ở mặt trong. Trụnhị không lông, 5 quả đại, dạng màng như giấy, dài 10cm, thắt lại đột ngột thànhmột cuống 15 – 20mm, tù ở ngọn. Vỏ quả mỏng, 2 – 4 hột, dài 8mm, rộng 6mm, nhiều nội nhũ, lá mầm mỏng.cóCây gặp mọc hoang trong rừng kín thường xanh, mưa mùa nhiệt đới; trên đất củanúi đá vôi và cả trên đất chua hoặc trung tính. Được gây trồng bằng hạt để lấy sợi.Có nơi trồng làm cây cảnh.Rễ và vỏ thu hái quanh năm, hoa thu hái vào mùa hè, hạt và lá vào mùa thu, phơikhô dùng. Hạt có dầu, hàm lượng tới 40%.Rễ, vỏ có vị đắng, tính mát, có tác dụng trừ phong thấp, tiêu viêm, sát trùng, hoa vàhạt vị ngọt, tính bình, có tác dụng nhuận khí, hoà vị tiêu tích trệ. Lá có vị ngọt, tínhbình, có tác dụng làm an thần, hạ huyết áp, tiêu viêm, giảm cholesterol.Vỏ phơi khô, đốt cháy, trộn với dầu dùng để nhuộm đen tóc.Theo Bản thảo cương mục: Hạt có khả năng làm rụng tóc bạc và làm mọc tóc đen.Ở Trung Quốc, hạt Ngô đồng dùng để điều trị các áp-xe ở miệng trẻ em và cácbệnh ngoài da của trẻ.Rễ dùng chữa thấp khớp dạng thấp, lao phổi và thổ huyết, đòn ngã tổn thương,bạch đới, bệnh giun đũa. Vỏ dùng chữa trĩ, lòi dom.Hạt trị thương thực, đau dạ dày, sán khí, ỉa chảy, chốc mép.Lá dùng trị bệnh mạch vành; huyết áp cao; mỡ máu cao; thấp khớp dạng thấp; suynhược thần kinh; bất lực; di tinh; ung nhọt và viêm mủ da. Hoa trị bỏng lửa vàbỏng nước, thuỷ thũng. Liều dùng: 10 – 15g, dạng thuốc sắc, có thể tán bột hoa,hạt, lá để dùngChữa thuỷ thũng: Hoa Bo rừng 10 – 15g, sắc uống.Chữa huyết áp cao: Lá Bo rừng 5 – 10g, sắc uống.Chữa thấp khớp: Rễ Bo rừng 15 – 30g, sắc uống.Chữa bụng đau: Hạt Bo rừng tán bột hoà với nước uống, mỗi lần 3g. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: