Danh mục tài liệu

Nhân một trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy thứ phát (t-AML) sau điều trị hóa chất ở bệnh nhân u lympho không Hodgkin

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 381.02 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết báo cáo một trường hợp bệnh nhân t-AML khởi phát sau điều trị LNH bằng hóa chất sau 18 tháng. Mô tả trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy thứ phát sau điều trị hóa chất ở bệnh nhân u lympho không Hodgkin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân một trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy thứ phát (t-AML) sau điều trị hóa chất ở bệnh nhân u lympho không Hodgkin KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY THỨ PHÁT (t-AML) SAU ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT Ở BỆNH NHÂN U LYMPHO KHÔNG HODGKIN Đặng Trần Hữu Hiếu1, Nguyễn Đắc Duy Nghiêm2TÓM TẮT 9 Kết luận: Bạch cầu cấp dòng tủy AML5 thứ Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô phát.tả trường hợp bạch cầu cấp dòng tủy thứ phát sau Từ khóa: U lympho không Hodgkin, bạchđiều trị hóa chất ở bệnh nhân u lympho không cầu cấp dòng tủy thứ phát.Hodgkin. Kết quả: Bệnh nhân nữ, 22 tuổi, tiền sử u SUMMARYlympho không Hodgkin tế bào B lớn, lan tỏa THERAPY-RELATED ACUTEđược điều trị hóa chất theo phác đồ R-CHOP 6 MYELOID LEUKEMIA (t-AML)đợt (3/2018-7/2018). Sau đó, bệnh nhân được tái FOLLOWING CHEMOTHERAPY FORkhám thường xuyên hằng tháng (biểu hiện thiếu NON-HODGKIN’S LYMPHOMAmáu nhược sắc vừa, huyết tủy đồ chưa phát hiện Objective: To have much more experience oftình trạng ác tính các dòng tế bào máu). Tháng diagnose of rare entity.11/2019, bệnh nhân tái khám có kết quả công Subjects and Methods: A clinical case reportthức máu (Bạch cầu: 81 G/L, trung tính: 7%, of a t-AML following chemotherapy for Non-Lympho: 22%, Mono: 2%, Blast: 69%; Hồng Hodgkin’s Lymphoma (LNH).cầu: 2,6 T/L, Hemoglobin: 78 g/L, Tiểu cầu: 192 Results: The patient, a 22-year-old female,G/L). Tủy đồ: Bạch cầu cấp dòng tủy khả năng was diagnosed with diffuse large B-cellAML5; sinh thiết tủy xương: tủy tăng sinh ác lymphoma (is an aggressive non-Hodgkin’stính dòng bạch cầu; huyết học tế bào: lymphoma). The patient had undergone 6 cyclesMyeloperoxidase (-), Sudan black (-), Pas (+); of chemotherapy with R-CHOP (from Marchkiểu hình miễn dịch là CD (+): CD13, CD33, 2018 to July 2018). After that, the patient was re-CD64, HLA-DR, CD (±): CD117, CD14, CD 16, examined regularly every month (manifestedCD34; CD (-): CD11b, CD35, CD71, CD15, with moderate hypochromic anemia, boneCD19, CD20, CD7, CD3, CD38 biểu hiện quần marrow is no malignant expression). Inthể tế bào mono bất thường chiếm 90% tủy. November 2019, the complete blood cell (CBC) findings were as follows: White blood cell (WBC) count 81 G/L, neutrophils 7%,1 Trung tâm Huyết học-Truyền máu, Bệnh viện lymphocytes 22%, monocytes 2%, blasts 69%;Trung Ương Huế red blood cell count 2,6 T/L, hemoglobine 782 Bộ môn Huyết học, Trường Đại học Y Dược Huế g/L, platelet count 192 G/L. Bone marrow (BM):Chịu trách nhiệm chính: Đặng Trầng Hữu Hiếu acute myelogenous leukemia (AML5?) (81%Email: bs.dthhieu@gmail.com blasts in BM); the blasts were positive for PAS,Ngày nhận bài: 31/8/2020 negative for myeloperoxidase (MPO), sudanNgày phản biện khoa học: 01/9/2020 black. The bone marrow biopsy: malignantNgày duyệt bài: 28/9/2020296 Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020proliferation of myeloid. Cluster of related mixed phenotype acute leukemia) thìdifferentiation with CD (+): CD13, CD33, CD64, rất ít gặp (8).HLA-DR, CD (±): CD117, CD14, CD 16, CD34; Đặc điểm về hình thái và bất thường genCD (-): CD11b, CD35, CD71, CD15, CD19, của t-MDS/t-AML liên quan đến với loại tácCD20, CD7, CD3, CD38; expressing with nhân gây độc tế bào đã được điều trị choMonoblast 90% in bone marrow. bệnh nhân trước đó (7). Mất một phần hoặc Conclusion: Diagnosis: Therapy-related toàn bộ nhiễm sắc thể (NST) số 5 và/hoặc sốacute myeloid leukemia. 7 thường do các tác nhân ankyl hóa Key words: Non-Hodgkin’s Lymphoma, t- (alkylating agents: AA) gây đứt gãy NST ởAML. tâm động; t-MDS/t-AML do AA thường xuấtI. ĐẶT VẤN ĐỀ hiện sau thời gian 5-7 năm và tiên lượng Theo phân loại hệ thống của Tổ chức y tế thường nghèo nàn. Trong khi đó các tácthế giới (WHO), AML được phân thành nhân ức chế Topoisomerase II (Topoisomerasenhững dưới nhóm khác nhau. T-MDS/t- II Inhibitors: TI) thường gây inv (16), tAML là một biến chứng sau điều trị hóa chất (15,17), chuyển đoạn liên quan đến 11q23và/hoặc tia xạ và/hoặc thuốc ức chế miễn hay 21q22; t-AML do TI thường xuất hiệndịch ở bệnh nhân mắc bệnh lý ác tính nguyên sau thời gian 2-3 năm và thường không trảiphát (khối u đặc hoặc bệnh lý ác tính huyết qua giai đoạn t-MDS (khác với AA), tiênhọc) hoặc không phải bệnh lý ác tính (lupus lượng xấu (7).ban đỏ hệ thống). T-AML chiếm 10-20% Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnhtổng số trường hợp AML (4). T-MDS/t- nhân t-AML khởi phát sau điều trị LNHAML thường gặp sau các bệnh lý: u lympho bằng hóa chất sau 18 tháng.Hodgkin (HL), u lympho không Hodgkin, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUbạch cầu cấp dòng lympho (acute lymphoblastic Mô tả một trường hợp bạch ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: