
NHĨ LƯỢNG ĐỒ
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.17 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: xác định thể tích tai để tiên đoán tai giữa thông thoáng hay tắc nghẽn trên bệnh nhân viêm tai giữa mủ mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Dữ liệu được lấy từ 196 bệnh nhân viêm tai giữa mủ mạn, với Vtai ≥ 1,84ml (điểm cắt tốt nhất) trong chẩn đoán sự thông thoáng tai giữa có se: 85,42%; sp: 95%; postt+ = 94,25%;postt-= 12,84%. Bên cạnh đó, Vtai ≥ 1,19ml có se: 100%; sp:27%; postt+= 56,8%; postt-= 0%. Vtai≥ 2,12ml có se: 69,79%; sp: 100%; postt+= 100%; postt-=...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHĨ LƯỢNG ĐỒ NHĨ LƯỢNG ĐỒTÓM TẮTMục tiêu: xác định thể tích tai để tiên đoán tai giữa thông thoáng hay tắcnghẽn trên bệnh nhân viêm tai giữa mủ mạn tính.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.Kết quả: Dữ liệu được lấy từ 196 bệnh nhân viêm tai giữa mủ mạn, với Vtai≥ 1,84ml (điểm cắt tốt nhất) trong chẩn đoán sự thông thoáng tai giữa có se:85,42%; sp: 95%; postt+ = 94,25%;postt-= 12,84%. Bên cạnh đó, Vtai ≥1,19ml có se: 100%; sp:27%; postt+= 56,8%; postt-= 0%. Vtai≥ 2,12ml cóse: 69,79%; sp: 100%; postt+= 100%; postt-= 22,48%. Trong số 196 bệnhnhân viêm tai giữa mủ mạn có 129 bệnh nhân có tai còn lại bình thường dovậy tính được tính được thể tích tai giữa bên bệnh và có kết quả tiên đoáncủa thể tích tai giữa: Vtai giữa ≥ 0,38ml (điểm cắt tốt nhất) trong chẩn đoán sựthông thoáng tai giữa có se: 80,28%, sp: 86,21%, postt+ = 87,69%, postt-=21,87%. Bên cạnh đó, với Vtai = 0,15ml có se:100%; sp: 0%; postt+= giữa55%; postt-= 0%. Vtai giữa ≥ 0,9ml có se: 52,11%; sp: 100%; postt+= 100%;postt-= 36,96%.Kết luận: Xác định thể tích tai để tiên đoán sự thông thoáng trong tai giữaqua nhĩ lượng đồ là một phương pháp đơn giản, hữu ích, đáng tin cậy và dễthực hiện.(Vear: thể tích tai; Vmear:thể tích tai giữa; se: độ nhậy; sp: độ đặc hiệu; postt+:giá trị tiên đoán dương; postt-: giá trị tiên đoán âm).ABSTRACTObjectives: Determining ear volume for predicting obstruction or non-obstruction of middle ear in chronic suppurative otitis media patients.Method: descriptive study as case sesies. Data were analysed from 196patients of chronic suppurative otitis media.Results: An ear volume (Vear) greater than 1,84mL (best cutoff value) wasconsidered positive for non-obstructive middle ear (sens 85,42%; spec 95%;postt+ = 94,25%; postt- = 12,84%). Besides, as an Vear ≥ 1,19mL, ≥ 2,12mLhave sens = 100%, 69,79%; spec = 27%, 100%; postt+ = 56,8%, 100%;postt- = 0%, 22,48%; respectively. Among 196 cases of chronic suppurativeotitis media are 129 patients with only one side illness. An middle earvolume (Vmear) greater than ≥ 0,38mL (best cutoff value) was consideredpositive for non-obstructive middle ear (sens 80,28%, spec 86,21%, postt+ =87,69%, postt- = 21,87%). In addition, as an Vmear ≥ 0,15mL, 0,9mL havesens =100%, 52,11%; spec =0%, 100%; postt+ = 55%, 100%; postt- =0%,36,96%; respectively.Conclusion: Determining ear volume for predicting obstruction or non-obstruction of middle ear in chronic suppurative otitis media patients bytympanometric is simple method, usefulness and worthy confidence.ĐẶT VẤN ĐỀKhi thực hiện phẫu thuật điều trị trên bệnh nhân viêm tai giữa mủ mạn tínhthì việc xác định tình trạng thông thoáng trong tai giữa là một trong nhữngvấn đề then chốt. Trước đây, khi mà lâm sàng và cận lâm sàng chưa thể xácđịnh chắc được tình trạng tai giữa thì nên phẫu thuật mở vào hang chũmtrước khi can thiệp vào tai giữa để đánh giá vấn đề thông khí này(1). Nhưngngày nay, nhiều nhà nghiên cứu(Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.) nhận thấy rằng nên hạn chế phẫu thuật mở vàohang chũm để thám sát khi không cần thiết vì có thể gây mất nhiều xươngảnh hưởng đến thính lực và gây nhiều biến chứng khác. Bên cạnh đó, chúngta có thể dùng nhiều phương pháp khác để xác định sự thông khí này trướcmổ. Các phương pháp như: chụp CT, nội soi, xác định thể tích tai giữa đềucó thể giúp đánh giá hoặc tiên lượng được sự thông thoáng này. Mỗi phươngpháp đều có những ưu và khuyết điểm riêng. Phương pháp dùng trở khángxác định thể tích để tiên đoán là phương pháp đơn giản, hiệu quả, ít canthiệp trên người bệnh nên nhiều tác giả khuyên nên dùng(Error! Reference source notfound.) . Phương pháp này đã được dùng ở nhiều nước nhưng nước ta chưađược áp dụng ở các cơ sở y tế. Do vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu nàyđể khẳng định giá trị của phương pháp cũng như ứng dụng của nó vào thựctế lâm sàng.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuNghiên cứu mô tả hàng loạt caĐối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân người lớn (> 15 tuổi) bịviêm tai giữa mủ mạn tính được được nhập viện điều trị tại khoa Tai, BVTMH,Tp.HCM từ tháng 8/2006 đến tháng 3/2007.Tiêu chuẩn chọn bệnhTiêu chuẩn lâm sàngBệnh nhân được chọn chảy tai có đặc điểm sau:- Chảy tai tự nhiên không có hoàn cảnh lâm sàng khởi phát đặc biệt như saumột đợt viêm nhiễm đường hô hấp trên.-Tái đi tái lại trên 3lần / năm-Thời gian chảy tai đến lúc khám ít nhất là 1 năm.Tiêu chuẩn nội soi tai chẩn đoán-Có lỗ thủng ở màng căng.-Diện tích lỗ thủng ≥ 25% diện tích màng nhĩ.-Có biến đổi niêm mạc trung nhĩ như dầy, sung huyết, có phản ứng mô hạtviêm hay thoái hóa polyp.-Không có cholesteatoma trong tai giữa.Tiêu chuẩn cận lâm sàng-Phim x-quang tai: xương chũm có thông bào, có hình ảnh mờ hay đặc ngàthông bào chũm.-Thính lực đồ: Có hình ảnh điếc dẫn truyền hoặc điếc hỗn hợp ở các tần số250Hz, 500 Hz, 1000 Hz, 2000Hz vaø 4000Hz.- Nhĩ lượng đồ: Đo được thể tích tai thủng và tai đối diện(nếu tai bìnhthường)-Tai thủng nhĩ đã đo thể tích phải được phẫu thuật mở vào hang chũm và thửtest nước (từ sau ra trước)Dụng cụ nghiên cứuMáy đo trở kháng tai giữa GIS 38 (inter acoustic) ở tần số 226Hz.Tiến hành nghiên cứuTiến hành đo trở kháng tai giữa tìm giá trị thể tích (V ml)Mở vào hang chũm.Thực hiện thử test nước: quan sát sự thông thủy trong tai giữa từ sau ra trước(từ hang chũm ra hòm nhĩ)Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê Stata 8.0 và Excel.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUCó 196 trường hợp thỏa điều kiện nghiên cứu với đặc điểm chung sau:Bảng 1: Số tai nghiên cứu Tai mổTai đối diện còn lại ở Tai đã Tai chưaPhân ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHĨ LƯỢNG ĐỒ NHĨ LƯỢNG ĐỒTÓM TẮTMục tiêu: xác định thể tích tai để tiên đoán tai giữa thông thoáng hay tắcnghẽn trên bệnh nhân viêm tai giữa mủ mạn tính.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.Kết quả: Dữ liệu được lấy từ 196 bệnh nhân viêm tai giữa mủ mạn, với Vtai≥ 1,84ml (điểm cắt tốt nhất) trong chẩn đoán sự thông thoáng tai giữa có se:85,42%; sp: 95%; postt+ = 94,25%;postt-= 12,84%. Bên cạnh đó, Vtai ≥1,19ml có se: 100%; sp:27%; postt+= 56,8%; postt-= 0%. Vtai≥ 2,12ml cóse: 69,79%; sp: 100%; postt+= 100%; postt-= 22,48%. Trong số 196 bệnhnhân viêm tai giữa mủ mạn có 129 bệnh nhân có tai còn lại bình thường dovậy tính được tính được thể tích tai giữa bên bệnh và có kết quả tiên đoáncủa thể tích tai giữa: Vtai giữa ≥ 0,38ml (điểm cắt tốt nhất) trong chẩn đoán sựthông thoáng tai giữa có se: 80,28%, sp: 86,21%, postt+ = 87,69%, postt-=21,87%. Bên cạnh đó, với Vtai = 0,15ml có se:100%; sp: 0%; postt+= giữa55%; postt-= 0%. Vtai giữa ≥ 0,9ml có se: 52,11%; sp: 100%; postt+= 100%;postt-= 36,96%.Kết luận: Xác định thể tích tai để tiên đoán sự thông thoáng trong tai giữaqua nhĩ lượng đồ là một phương pháp đơn giản, hữu ích, đáng tin cậy và dễthực hiện.(Vear: thể tích tai; Vmear:thể tích tai giữa; se: độ nhậy; sp: độ đặc hiệu; postt+:giá trị tiên đoán dương; postt-: giá trị tiên đoán âm).ABSTRACTObjectives: Determining ear volume for predicting obstruction or non-obstruction of middle ear in chronic suppurative otitis media patients.Method: descriptive study as case sesies. Data were analysed from 196patients of chronic suppurative otitis media.Results: An ear volume (Vear) greater than 1,84mL (best cutoff value) wasconsidered positive for non-obstructive middle ear (sens 85,42%; spec 95%;postt+ = 94,25%; postt- = 12,84%). Besides, as an Vear ≥ 1,19mL, ≥ 2,12mLhave sens = 100%, 69,79%; spec = 27%, 100%; postt+ = 56,8%, 100%;postt- = 0%, 22,48%; respectively. Among 196 cases of chronic suppurativeotitis media are 129 patients with only one side illness. An middle earvolume (Vmear) greater than ≥ 0,38mL (best cutoff value) was consideredpositive for non-obstructive middle ear (sens 80,28%, spec 86,21%, postt+ =87,69%, postt- = 21,87%). In addition, as an Vmear ≥ 0,15mL, 0,9mL havesens =100%, 52,11%; spec =0%, 100%; postt+ = 55%, 100%; postt- =0%,36,96%; respectively.Conclusion: Determining ear volume for predicting obstruction or non-obstruction of middle ear in chronic suppurative otitis media patients bytympanometric is simple method, usefulness and worthy confidence.ĐẶT VẤN ĐỀKhi thực hiện phẫu thuật điều trị trên bệnh nhân viêm tai giữa mủ mạn tínhthì việc xác định tình trạng thông thoáng trong tai giữa là một trong nhữngvấn đề then chốt. Trước đây, khi mà lâm sàng và cận lâm sàng chưa thể xácđịnh chắc được tình trạng tai giữa thì nên phẫu thuật mở vào hang chũmtrước khi can thiệp vào tai giữa để đánh giá vấn đề thông khí này(1). Nhưngngày nay, nhiều nhà nghiên cứu(Error! Reference source not found.,Error! Reference source notfound.,Error! Reference source not found.) nhận thấy rằng nên hạn chế phẫu thuật mở vàohang chũm để thám sát khi không cần thiết vì có thể gây mất nhiều xươngảnh hưởng đến thính lực và gây nhiều biến chứng khác. Bên cạnh đó, chúngta có thể dùng nhiều phương pháp khác để xác định sự thông khí này trướcmổ. Các phương pháp như: chụp CT, nội soi, xác định thể tích tai giữa đềucó thể giúp đánh giá hoặc tiên lượng được sự thông thoáng này. Mỗi phươngpháp đều có những ưu và khuyết điểm riêng. Phương pháp dùng trở khángxác định thể tích để tiên đoán là phương pháp đơn giản, hiệu quả, ít canthiệp trên người bệnh nên nhiều tác giả khuyên nên dùng(Error! Reference source notfound.) . Phương pháp này đã được dùng ở nhiều nước nhưng nước ta chưađược áp dụng ở các cơ sở y tế. Do vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu nàyđể khẳng định giá trị của phương pháp cũng như ứng dụng của nó vào thựctế lâm sàng.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuNghiên cứu mô tả hàng loạt caĐối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân người lớn (> 15 tuổi) bịviêm tai giữa mủ mạn tính được được nhập viện điều trị tại khoa Tai, BVTMH,Tp.HCM từ tháng 8/2006 đến tháng 3/2007.Tiêu chuẩn chọn bệnhTiêu chuẩn lâm sàngBệnh nhân được chọn chảy tai có đặc điểm sau:- Chảy tai tự nhiên không có hoàn cảnh lâm sàng khởi phát đặc biệt như saumột đợt viêm nhiễm đường hô hấp trên.-Tái đi tái lại trên 3lần / năm-Thời gian chảy tai đến lúc khám ít nhất là 1 năm.Tiêu chuẩn nội soi tai chẩn đoán-Có lỗ thủng ở màng căng.-Diện tích lỗ thủng ≥ 25% diện tích màng nhĩ.-Có biến đổi niêm mạc trung nhĩ như dầy, sung huyết, có phản ứng mô hạtviêm hay thoái hóa polyp.-Không có cholesteatoma trong tai giữa.Tiêu chuẩn cận lâm sàng-Phim x-quang tai: xương chũm có thông bào, có hình ảnh mờ hay đặc ngàthông bào chũm.-Thính lực đồ: Có hình ảnh điếc dẫn truyền hoặc điếc hỗn hợp ở các tần số250Hz, 500 Hz, 1000 Hz, 2000Hz vaø 4000Hz.- Nhĩ lượng đồ: Đo được thể tích tai thủng và tai đối diện(nếu tai bìnhthường)-Tai thủng nhĩ đã đo thể tích phải được phẫu thuật mở vào hang chũm và thửtest nước (từ sau ra trước)Dụng cụ nghiên cứuMáy đo trở kháng tai giữa GIS 38 (inter acoustic) ở tần số 226Hz.Tiến hành nghiên cứuTiến hành đo trở kháng tai giữa tìm giá trị thể tích (V ml)Mở vào hang chũm.Thực hiện thử test nước: quan sát sự thông thủy trong tai giữa từ sau ra trước(từ hang chũm ra hòm nhĩ)Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê Stata 8.0 và Excel.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUCó 196 trường hợp thỏa điều kiện nghiên cứu với đặc điểm chung sau:Bảng 1: Số tai nghiên cứu Tai mổTai đối diện còn lại ở Tai đã Tai chưaPhân ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu có liên quan:
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 288 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 285 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 282 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
13 trang 226 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 218 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 217 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
12 trang 211 0 0
-
6 trang 209 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 209 0 0 -
7 trang 206 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
6 trang 204 0 0
-
5 trang 203 0 0