
Những thách thức mà sinh viên điều dưỡng gặp phải tại môi trường học tập lâm sàng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 250.12 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát các vấn đề /thách thức mà sinh viên điều dưỡng của Đại học Quốc tế Hồng Bàng (HIU) ghi nhận phải đối mặt trong môi trường học tập lâm sàng (MTHTLS). Những yếu tố này có thể là rào cản hoặc động lực cho việc học tập lâm sàng của sinh viên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những thách thức mà sinh viên điều dưỡng gặp phải tại môi trường học tập lâm sàngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 NHỮNG THÁCH THỨC MÀ SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG GẶP PHẢI TẠI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP LÂM SÀNG Trần Thị Huyền*TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các vấn đề /thách thức mà sinh viên điều dưỡng của Đại học Quốc tế Hồng Bàng (HIU)ghi nhận phải đối mặt trong môi trường học tập lâm sàng (MTHTLS). Những yếu tố này có thể là rào cản hoặcđộng lực cho việc học tập lâm sàng của sinh viên. Phương pháp: Một thiết kế cắt ngang mô tả đã được sử dụng để khảo sát 69 sinh viên Cử nhân Điều dưỡngnăm ba của HIU (58 nữ và 11 nam). Kết quả: Điểm trung bình thang đo V-CLEI của mẫu nghiên cứu là 145±11.02, với điểm số thấp nhất là123 và điểm số cao nhất là 177. Một số thách thức trong MTHTLS đối với sinh viên điều dưỡng liên quan đếnmối quan hệ giữa các cá nhân với các bên liên quan. Sinh viên điều dưỡng không thực sự nhận thức được vai tròcủa họ trong các buổi thực hành lâm sàng cũng trở thành một trong những rào cản. Tuy nhiên, một sự đánh giácao đối với các giảng viên có thể được coi là một động lực thúc đẩy quá trình học tập lâm sàng. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu đã cung cấp một số thông tin ban đầu về những thách thức cũng nhưđộng lực dành cho sinh viên điều dưỡng tại MTHTLS, từ đó đưa ra hướng đi phù hợp để nâng cao chất lượnggiáo dục thực hành điều dưỡng. Từ khóa: thách thức, sinh viên điều dưỡng, môi trường học tập lâm sàngABSTRACT CHALLENGES FOR NURSING STUDENTS IN THE CLINICAL LEARNING ENVIRONMENT Tran Thi Huyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 155 - 159 Objective: The study aimed to survey the problems/challenges nursing students of Hong Bang InternationalUniversity (HIU) reported facing in the clinical learning environment (CLE). These factors might be barriers ormotivations for students clinical learning. Method: A descriptive cross-sectional design was used to survey 69 third-year nursing students (58 femalesand 11 males) of the Bachelor of Nursing Program from Nursing Faculty, HIU. Results: The mean of V-CLEI in this study is 145 ± 11.02, with the lowest score being 123 and the highestrecorded score being 177. Some challenges in the CLE for nursing students related to interpersonal relationshipsoften with stakeholders or other health workers. Nursing students are not really aware of their role in clinicalpractice sessions, which could also become one of the barriers. However, a high appreciation for clinical instructorscan be seen as a motivation to push the clinical learning process. Conclusion: These results of the study provide some initial information about the challenges andmotivations for nursing students in the CLE. This helps the researcher give appropriate directions to improve thequality of nursing practice education. Keywords: challenges, nursing students, clinical learning environment*Đại Học Quốc Tế Hồng BàngTác giả liên lạc: ThS. Trần Thị Huyền ĐT: 035.820.1099 Email: tranhuyen9090@gmail.com 155Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y họcĐẶTVẤNĐỀ sinh viên điều dưỡng của HIU? Những năm gần đây, điều dưỡng trở thành Mục tiêumột trong những ngành nghề “hot” của xã hội. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảoTuy không phải là một lĩnh vực mới, nhưng điều sát các vấn đề /thách thức mà sinh viên điềudưỡng thu hút được sự quan tâm của toàn xã dưỡng của Đại học Quốc tế Hồng Bàng (HIU)hội bởi vì tính thực tiễn nghề nghiệp của nó. ghi nhận phải đối mặt trong môi trường học tậpTheo kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Bộ lâm sàng (MTHTLS). Những yếu tố này có thể làY tế(1) trong giai đoạn 2015-2020, Việt Nam cần rào cản hoặc động lực cho việc học tập lâm sàngthêm 83.000 điều dưỡng. Vì vậy điều dưỡng đã, của sinh viên.đang và sẽ trở thành một trong những ngành ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨUquan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe. Đối tượng nghiên cứuDo đó, nhu cầu nguồn nhân lực điều dưỡng Những người tham gia được chọn từ cácđược đào tạo bài bản và có hệ thống ở Việt Nam sinh viên điều dưỡng năm ba trong chươngđã trở thành một thách thức đối với các trường trình Cử nhân Điều dưỡng tại khoa Điều dưỡng,đại học và cao đẳng y khoa trên cả nước. Đại học Quốc Tế Hồng Bàng (HIU), TP. Hồ Chí Cùng với giáo dục lý thuyết, thực hành cũng Minh từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2019.đóng một vai trò quan trọng trong chương trình Phương pháp nghiên cứugiáo dục(2), góp phần không nhỏ trong việc đào Thiết kế nghiên cứutạo các nhân viên y tế có kĩ năng và tay nghềthành thạo. Trong đó, việc tham gia các khóa Nghiên cứu cắt ngang mô tả.thực tập lâm sàng tại các cơ sở y tế là một yêu Cỡ mẫucầu tất yếu trong chương trình đào tạo sinh viên Phương pháp chọn mẫu là toàn mẫu. Tổngđiều dưỡng. Môi trường học tập lâm sàng cộng 69 sinh viên đủ điều kiện tham gia(MTHTLS) tại các đơn vị thực hành này luôn nghiên cứu.được xem là một bối cảnh đa dạng và phức tạp Công cụdành cho người học. Đối với các nhà giáo dục Bộ câu hỏi V- CLEI được Trương Thị Huệđiều dưỡng, điều quan trọng là xác định rằng dịch năm 2015(3). Công cụ này được dịch từ bộcác yếu tố chủ quan cũng như khách quan trong ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những thách thức mà sinh viên điều dưỡng gặp phải tại môi trường học tập lâm sàngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 NHỮNG THÁCH THỨC MÀ SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG GẶP PHẢI TẠI MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP LÂM SÀNG Trần Thị Huyền*TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các vấn đề /thách thức mà sinh viên điều dưỡng của Đại học Quốc tế Hồng Bàng (HIU)ghi nhận phải đối mặt trong môi trường học tập lâm sàng (MTHTLS). Những yếu tố này có thể là rào cản hoặcđộng lực cho việc học tập lâm sàng của sinh viên. Phương pháp: Một thiết kế cắt ngang mô tả đã được sử dụng để khảo sát 69 sinh viên Cử nhân Điều dưỡngnăm ba của HIU (58 nữ và 11 nam). Kết quả: Điểm trung bình thang đo V-CLEI của mẫu nghiên cứu là 145±11.02, với điểm số thấp nhất là123 và điểm số cao nhất là 177. Một số thách thức trong MTHTLS đối với sinh viên điều dưỡng liên quan đếnmối quan hệ giữa các cá nhân với các bên liên quan. Sinh viên điều dưỡng không thực sự nhận thức được vai tròcủa họ trong các buổi thực hành lâm sàng cũng trở thành một trong những rào cản. Tuy nhiên, một sự đánh giácao đối với các giảng viên có thể được coi là một động lực thúc đẩy quá trình học tập lâm sàng. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu đã cung cấp một số thông tin ban đầu về những thách thức cũng nhưđộng lực dành cho sinh viên điều dưỡng tại MTHTLS, từ đó đưa ra hướng đi phù hợp để nâng cao chất lượnggiáo dục thực hành điều dưỡng. Từ khóa: thách thức, sinh viên điều dưỡng, môi trường học tập lâm sàngABSTRACT CHALLENGES FOR NURSING STUDENTS IN THE CLINICAL LEARNING ENVIRONMENT Tran Thi Huyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 155 - 159 Objective: The study aimed to survey the problems/challenges nursing students of Hong Bang InternationalUniversity (HIU) reported facing in the clinical learning environment (CLE). These factors might be barriers ormotivations for students clinical learning. Method: A descriptive cross-sectional design was used to survey 69 third-year nursing students (58 femalesand 11 males) of the Bachelor of Nursing Program from Nursing Faculty, HIU. Results: The mean of V-CLEI in this study is 145 ± 11.02, with the lowest score being 123 and the highestrecorded score being 177. Some challenges in the CLE for nursing students related to interpersonal relationshipsoften with stakeholders or other health workers. Nursing students are not really aware of their role in clinicalpractice sessions, which could also become one of the barriers. However, a high appreciation for clinical instructorscan be seen as a motivation to push the clinical learning process. Conclusion: These results of the study provide some initial information about the challenges andmotivations for nursing students in the CLE. This helps the researcher give appropriate directions to improve thequality of nursing practice education. Keywords: challenges, nursing students, clinical learning environment*Đại Học Quốc Tế Hồng BàngTác giả liên lạc: ThS. Trần Thị Huyền ĐT: 035.820.1099 Email: tranhuyen9090@gmail.com 155Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y họcĐẶTVẤNĐỀ sinh viên điều dưỡng của HIU? Những năm gần đây, điều dưỡng trở thành Mục tiêumột trong những ngành nghề “hot” của xã hội. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảoTuy không phải là một lĩnh vực mới, nhưng điều sát các vấn đề /thách thức mà sinh viên điềudưỡng thu hút được sự quan tâm của toàn xã dưỡng của Đại học Quốc tế Hồng Bàng (HIU)hội bởi vì tính thực tiễn nghề nghiệp của nó. ghi nhận phải đối mặt trong môi trường học tậpTheo kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Bộ lâm sàng (MTHTLS). Những yếu tố này có thể làY tế(1) trong giai đoạn 2015-2020, Việt Nam cần rào cản hoặc động lực cho việc học tập lâm sàngthêm 83.000 điều dưỡng. Vì vậy điều dưỡng đã, của sinh viên.đang và sẽ trở thành một trong những ngành ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨUquan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe. Đối tượng nghiên cứuDo đó, nhu cầu nguồn nhân lực điều dưỡng Những người tham gia được chọn từ cácđược đào tạo bài bản và có hệ thống ở Việt Nam sinh viên điều dưỡng năm ba trong chươngđã trở thành một thách thức đối với các trường trình Cử nhân Điều dưỡng tại khoa Điều dưỡng,đại học và cao đẳng y khoa trên cả nước. Đại học Quốc Tế Hồng Bàng (HIU), TP. Hồ Chí Cùng với giáo dục lý thuyết, thực hành cũng Minh từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2019.đóng một vai trò quan trọng trong chương trình Phương pháp nghiên cứugiáo dục(2), góp phần không nhỏ trong việc đào Thiết kế nghiên cứutạo các nhân viên y tế có kĩ năng và tay nghềthành thạo. Trong đó, việc tham gia các khóa Nghiên cứu cắt ngang mô tả.thực tập lâm sàng tại các cơ sở y tế là một yêu Cỡ mẫucầu tất yếu trong chương trình đào tạo sinh viên Phương pháp chọn mẫu là toàn mẫu. Tổngđiều dưỡng. Môi trường học tập lâm sàng cộng 69 sinh viên đủ điều kiện tham gia(MTHTLS) tại các đơn vị thực hành này luôn nghiên cứu.được xem là một bối cảnh đa dạng và phức tạp Công cụdành cho người học. Đối với các nhà giáo dục Bộ câu hỏi V- CLEI được Trương Thị Huệđiều dưỡng, điều quan trọng là xác định rằng dịch năm 2015(3). Công cụ này được dịch từ bộcác yếu tố chủ quan cũng như khách quan trong ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đào tạo sinh viên điều dưỡng Môi trường học tập lâm sàng Thang đo V-CLEI Nguồn nhân lực y tếTài liệu có liên quan:
-
5 trang 334 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 288 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 285 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 282 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 254 0 0 -
13 trang 226 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 218 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 216 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
12 trang 211 0 0
-
6 trang 209 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 209 0 0 -
7 trang 206 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
6 trang 204 0 0
-
5 trang 203 0 0