Danh mục tài liệu

Phân tích chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp động mạch vành qua da ở người bị hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.97 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mục tiêu: Phân tích CLS của người bị HCVC tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập bằng phiếu khảo sát người bị HCVC trước và sau can thiệp động mạch vành qua da (CTĐMVQD) tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 12/2023 đến tháng 5/2024. CLS được đánh giá theo thang đo SAQ-7.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp động mạch vành qua da ở người bị hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):67-74 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.09Phân tích chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệpđộng mạch vành qua da ở người bị hội chứng vành cấptại Viện Tim Thành phố Hồ Chí MinhNguyễn Trần Như Ý1, Bùi Hoàng Lan Anh2, Nguyễn Thúy Hằng2, Bùi Minh Trạng3,Nguyễn Chí Thanh3, Nguyễn Thị Thu Thuỷ1,*1 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam2 Viện Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá công nghệ y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam3 Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamTóm tắtĐặt vấn đề: Hội chứng vành cấp (HCVC) là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tử vong và giảm chất lượngsống (CLS) của người bệnh trên toàn thế giới. Nghiên cứu đánh giá CLS người bị HCVC còn hạn chế tại Việt Nam.Mục tiêu: Phân tích CLS của người bị HCVC tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh.Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập bằng phiếu khảosát người bị HCVC trước và sau can thiệp động mạch vành qua da (CTĐMVQD) tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh từtháng 12/2023 đến tháng 5/2024. CLS được đánh giá theo thang đo SAQ-7.Kết quả: Khảo sát mẫu nghiên cứu gồm 115 người bệnh với tuổi trung bình 61,71±11,19; tỉ lệ nam: nữ là 2,11:1; 66,1% đượcchẩn đoán đau thắt ngực không ổn định và 33,9% nhồi máu cơ tim cấp; đề tài ghi nhận so với trước CTĐMVQD, ngườibệnh sau can thiệp có điểm CLS cao hơn có ý nghĩa thống kê ở khía cạnh tần suất đau thắt ngực (87,54 ± 1,43 so với73,99 ± 1,57; p Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024AbstractEVALUATING QUALITY OF LIFE AMONG PATIENTS WITH ACUTECORONARY SYNDROMES AT THE HEART INSTITUTE OF HO CHI MINHCITYNguyen Tran Nhu Y, Bui Hoang Lan Anh, Nguyen Thuy Hang, Bui Minh Trang, Nguyen Chi Thanh,Nguyen Thi Thu ThuyBackground: Acute coronary syndrome is one of the leading causes of death and disability worldwide, which has asignificant impact on the patients quality of life (QoL). Research on evaluating the quality of life of patients with acutecoronary syndrome is in shortage in Vietnam.Objective: Evaluating QoL among patients with acute coronary syndrome at The Heart Institute of Ho Chi Minh city.Methods: Cross-sectional descriptive design were applied to evaluate QoL indicators based on data collected bysurvey questionnaire of acute coronary syndrome patients before and after coronary intervention surgery at The HeartInstitute of Ho Chi Minh city from December 2023 to May 2024. QoL was assessed based on the SAQ-7 scale.Results: The study sample included 115 patients with an average age of 61.71±11.19; the male:female ratio was 2.11:1;66.1% were diagnosed with unstable angina and 33,9% with acute myocardial infarction. According to the study,patients with coronary artery surgery had higher QoL scores than those without coronary artery surgery: anginafrequency (87.54±1.43 vs. 73.99±1.57; p Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Chất lượng sống người bị HCVC được đánh giá ở nhiều qua da tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh từ thángquốc gia trên thế giới, nghiên cứu tổng quan hệ thống và 12/2023 đến tháng 5/2024.phân tích gộp của Hirao Y (2023) ghi nhận 14 nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn chọncho thấy CTĐMVQD với liệu pháp y khoa tối ưu cải thiệnhoạt động thể chất của người bệnh theo thang điểm SF- Người bệnh được chẩn đoán hội chứng mạch vành cấp36/RAND-36 (chênh lệch trung bình 3,65; KTC 95%: 1,88 (ICD Code: I20, I21, I22, I23).– 5,41) và cải thiện thể chất theo thang điểm SAQ/SAQ-7 Người bệnh được chỉ định can thiệp động mạch vành qua da.(chênh lệch trung bình 3,09; KTC 95%: 0,93 – 5,24) so với Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.chỉ sử dụng liệu pháp y khoa sau 6 tháng [4]. Nghiên cứu củaShuai Z (2023) đánh giá chất lượng sống thông qua bộ câu 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừhỏi SAQ và SF-12, CTĐMVQD làm tăng đáng kể điểm số Hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin về đặc điểm nhânSAQ ở các khía cạnh thể chất, ổn định đau thắt ngực, tần suất khẩu, bệnh lý và điều trị.đau thắt ngực, sự hài lòng điều trị và sự ảnh hưởng bệnh lênchất lượng sống sau khi theo dõi sau 1 tháng và 1 năm (p Người bệnh không hoàn thành phiếu phỏng vấn ở thời Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024đánh giá có điểm từ 0 đến 100, trong đó điểm càng cao tương chuẩn bị can thiệp) và sau can thiệp (trước khi bệnh nhânứng tình trạng người bệnh và mức độ hài lòng của người xuất viện ra về). Điểm từng thành phần – từng câu được phânbệnh càng tốt. Bộ câu hỏi SAQ-7 được hỏi người bệnh tại 2 tích ở dạng biến thứ bậc, tổng điểm được phân tích ở dạngthời điểm: trước can thiệp (giai đoạn bệnh nhân nhập viện biến số liên tục (Bảng 1).Bảng 1. Biến số nghiên cứu Nhóm biến số Tên biến số Loại biến Thống kê Định tính Giới tính 1. Nam Tầ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: