Danh mục tài liệu

Thực trạng thiếu nước và tình trạng dinh dưỡng ở người cao tuổi nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 323.09 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu nước và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu nước trên 137 người bệnh cao tuổi đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, trong thời gian từ tháng 1/2024 đến tháng 9/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thiếu nước và tình trạng dinh dưỡng ở người cao tuổi nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà NộiTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG THIẾU NƯỚC VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNGỞ NGƯỜI CAO TUỔI NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Thùy Linh1,2, Nguyễn Thùy Linh2 và Nguyễn Thị Dịu3, 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 2 Trường Đại học Y Hà Nội 3 Bệnh viện quân Y 103 Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu nước và tìm hiểu một sốyếu tố liên quan đến tình trạng thiếu nước trên 137 người bệnh cao tuổi đang điều trị nội trú tại Bệnh việnĐại học Y Hà Nội, trong thời gian từ tháng 1/2024 đến tháng 9/2024. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng theoMNA-LF là 17,54%, tỷ lệ thiếu nước theo áp lực thẩm thấu và theo chỉ số BUN/Cre lần lượt là 24,1% và47,5%. Lượng nước tiêu thụ trung bình hàng ngày và theo cân nặng lần lượt là 1361,7 ml/ngày và 25,5ml/kg/ngày. Người bệnh có các yếu tố như tuổi cao, giới nữ, và tình trạng dinh dưỡng kém (theo MNA-LF) đều tăng nguy cơ thiếu nước. Tỷ lệ suy dinh dưỡng và thiếu nước là tương đối cao ở người bệnh caotuổi nội trú tại bệnh viện. Do đó, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phát hiện kịp thời tình trạng thiếu nướccần được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh.Từ khóa: Thiếu nước, người bệnh cao tuổi nội trú, tình trạng dinh dưỡng.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ lệ sinh giảm và tuổi thọ tăng đã làm tăng thường bị bỏ qua.3 Thiếu nước (Dehydration) từđáng kể tỷ lệ cũng như tổng số người cao tuổi lâu đã chính thức có mã bệnh ICD 10 (E86.0).trong dân số trên toàn thế giới và những xu Nhưng tiêu chuẩn chẩn đoán còn nhiều tranhhướng này dự kiến sẽ còn tiếp tục.1 cãi. Đánh giá thiếu nước là một thách thức lâm Suy dinh dưỡng và tình trạng dinh dưỡng sàng lớn do sinh lý bệnh phức tạp, đa dạng,kém là một vấn đề đáng quan tâm, ảnh hưởng biểu hiện lâm sàng không đặc hiệu và thiếuđến 12% - 50% bệnh nhân cao tuổi nhập viện. sự đồng thuận quốc tế về định nghĩa và chẩnNgười cao tuổi dễ bị suy dinh dưỡng vì nhiều lý đoán.4 Thiếu nước có liên quan nhiều đến vấndo bao gồm những thay đổi về sinh lý và chức đề sức khỏe mạn tính ở người cao tuổi nhưnăng xảy ra theo tuổi tác, thiếu hỗ trợ tài chính té ngã, gãy xương, mê sảng, táo bón, loét tỳvà không đủ khả năng tiếp cận thực phẩm. Vì đè, suy thận, nhiễm trùng tiết niệu và hô hấp,suy dinh dưỡng có thể xảy ra do sự kết hợp của co giật, giảm chất lượng cuộc sống, tăng nhậpcác yếu tố sinh lý, bệnh lý, tâm lý và kinh tế xã viện ngoài ý muốn và tăng nguy cơ tử vong.5hội nên có thể khó xác định các biện pháp can Suy dinh dưỡng và thiếu nước là hai tìnhthiệp hiệu quả.2 trạng thường gặp ở người cao tuổi và chúng có Nước là một chất dinh dưỡng thiết yếu nhưng tác động qua lại với nhau. Tuy nhiên, việc xác định tỷ lệ thiếu nước còn gặp nhiều khó khăn.Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Dịu Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tàiBệnh viện quân Y 103 này với hai mục tiêu: xác định tình trạng dinhEmail: Drdiu87@gmail.com dưỡng, tỷ lệ thiếu nước ở người bệnh cao tuổiNgày nhận: 17/09/2024 nội trú và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đếnNgày được chấp nhận: 17/10/2024 thiếu nước ở nhóm đối tượng trên.26 TCNCYH 185 (12) - 2024 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượng Các biến số về thông tin chung của đối tượng Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Đặc điểm chung của đối tượng: Tuổi; Nhóm - Tuổi ≥ 60. tuổi: 60 - 69 tuổi, 70 - 79 tuổi, ≥ 80 tuổi; Giới: nam/nữ; Bệnh kết hợp: < 3 bệnh, ≥ 3 bệnh; Đặc - Người bệnh điều trị nội trú các khoa nội điểm tiêu thụ nước của đối tượng nghiên cứuBệnh viện Đại học Y Hà Nội. được thu thập bằng phương pháp hỏi ghi 24h. - Người bệnh nhập viện trong vòng 24 - 48h. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu - Người bệnh có thể thực hiện được các bộ - Chỉ số nhân trắc của người bệnh: cân nặng,câu hỏi, khám và có khả năng hợp tác với nhân chiều cao được cân, đo bằng cân TZ-120; vòngviên y tế. cánh tay, vòng bắp chân được đo bằng thước Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân dây làm bằng chất liệu không co giãn. - Mắc các bệnh mạn tính ảnh hưởng đến - Phỏng vấn người bệnh bằng bộ câu hỏithành phần dịch cơ thể như suy tim, suy thận ph ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: