
Tiểu luận: Các bước tiến hành cuộc hôn nhân cổ truyền
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Các bước tiến hành cuộc hôn nhân cổ truyền Tiểu luậnCÁC BƯỚC TIẾN HÀNH CUỘC HÔN NHÂN CỔ TRUYỀN1/ Khái quát về hôn nhân cổ truyền của người Việt Trong đời sống của người Việt Nam,nói đến những tục lệ về Hôn lễ,khitrai gái lấy nhau,người Việt Nam gọi theo tiếng Hán-Việt là giá thú, “giá” làgả chồng “thú” là cưới vợ.Nghĩa là “Dựng vợ gả chồng”.Khi đôi trai gái kếtduyên trăm năm hòa hợp,gọi là Hôn nhân.Theo sách “Thuyết văn” thì “Hôn”là nhà của người vợ.Theo sách “Lễ ký” cưới vợ thường đi đón dâu vào buổichiều,nên gọi là Hôn,vì Hôn có nghĩa là buổi chiều. “Nhân” là nhà củangười chồng,người vợ vì việc cưới mà về ở nhà chồng nên gọi là Nhân. Hôn nhân là chuyện trọng đại của đời người,cho nên nội dung của nócũng vô cùng phong phú,và luôn luôn thu hút được sự quan tâm chú ý củamọi tầng lớp.Không những thế,vấn đề này tuy chỉ là của hai cá nhân nhưnglại có lên quan tới cả gia đình,và có khi tới cả dòng họ.Do vậy từ xa xưa,khihai bên gia đình đồng ý cho tới khi tổ chức lễ cưới (rước/đón dâu) phải trảiqua một quá trình chuẩn bị rất cẩn thận theo những phép tắc,lễ thức đã địnhsẵn.2/ Các bước tiến hành hôn nhân cổ truyền của người Việt Cưới là một phong tục, một nghi lễ đậm phong vị dân tộc. Phần lớn cácđám cưới cổ truyền của người Việt thường được tổ chức theo một cuốn sáchcổ gọi là Thọ mai gia lễ - cuốn sách dạy người ta những việc về quan, hôn,tang, tế. Về sau tuỳ từng vùng, từng thời, từng gia cảnh mà việc cưới được tổchức khác nhau. Nhưng cho dù là ở đâu, thời nào thì một đám cưới truyềnthống cũng gồm các thủ tục, các bước chính là: kén chọn, giạm ngõ, lễ ănhỏi,lễ cưới,lễ lại mặt và lễ nộp cheo.2.1 Kén chọn Trong xã hội Việt Nam ngày xưa,việc lấy vợ, gả chồng là việc của chamẹ, do vậy con cái đến tuổi trưởng thành thì cha mẹ tiến hành kén rể, kéndâu. Kén rể, kén dâu là một công việc tiền hôn lễ nhưng rất quan trọng.Trước hết là việc xem xét gia đình dự định trở thành thông gia xem thuộcloại gia đình như thế nào, có môn đǎng hộ đối không? Ca dao cổ có câuMua thịt thì chọn miếng mông, lấy chồng thì chọn con tông nhà nòi chobên gái. Lại có câu Lấy vợ kén tông lấy chồng kén giống cho cả hai bên.Sự kén chọn của nhà trai bao giờ cũng chủ động nên kỹ càng hơn. Cô dâu tương lai phải tam hợp tránh tứ xung về tuổi.Khi gia đìnhngười con trai kén chọn được một gia đình môn đăng hộ đối và sau khi xemtuổi của cô gái và chàng trai không xung khắc nhau,mới nhờ ông bà mối đếnnói chuyện với cha mẹ cô gái,gia đình cô gái đồng ý gả rồi,nhà trai mới đemcau,trầu đến dạm.2.2 Lễ dạm ngõ Sau khi hai nhà đã thỏa thuận việc cưới gả,người mối sẽ hẹn ngày vớibên nhà gái để đưa người chủ hôn hoặc cha mẹ nhà trai và chú rể đem lễ vậttrầu cau đến nhà gái xin đính ước. Khi đã xác định được ngày tốt,nhà trai sắm một lễ mọn cúng tổ tiên đểbáo về công việc hệ trọng đối với chàng trai.Nhà nghèo chỉ có bát nước,nénnhang.Nhà khá giả thì mổ gà,thổi xôi để cúng.Sau đấy,nhà trai sửa một lễmang sang nhà gái.Đó là một cơi trầu têm cánh phượng,cau bổ tư bẻ cánhtiên.Nhà giàu thì đưa lễ cả buồng cau,mười mớ trầu,mứt sen,trà lạng đựngtrong mấy quả sơn son thiếp vàng. Đoàn người đi sang nhà gái gồm bà mối,bà mẹ,bà dì,bà cô của chú rể.Cáccô gái chưa chồng ở trong họ thường đội các mâm quả hoặc bưng khay trầuđi trước,sau đó là nam giới và chú rể.Lễ được chia làm hai phần.Phần nhiềuđược đặt lên bàn thờ và cha của cô dâu sẽ khấn vái tổ tiên về ngày mà concháu họ sắp lập gia đình.Phần còn lại sẽ đưa về nhà ông cậu của cô gái để lễgia tiên bên ngoại. Trước khi nhà trai từ giã,nhà gái thường sẻ một phần lễ để biếu lại nhàtrai,gọi là lại quả.2.3 Lễ Ǎn hỏi: Có nơi gọi là lễ bỏ trầu cau,một thời gian sau lễ dạm ngõ,hai bên gia đìnhsẽ tổ chức lễ ăn hỏi.Đây là lễ trọng thể mang tính chất chính thức trước khicưới và phải chọn ngày tốt.Sáng sớm nhà trai làm lễ cáo gia tiên.Sau đóngười mối đưa cha mẹ nhà trai,chú rể và những người họ hàng thân thuộcđem lễ vật trầu cau,chè,mứt,bánh cốm hay bánh su sê đến nhà gái để nhà gáilàm lễ cáo gia tiên.Sau đó nhà gái đem các vật phẩm này chia phần cho cácbạn hữu,họ hàng thân thuộc. Sau lễ ăn hỏi là việc báo hỷ và chia trầu.Mỗi lễ đem chia gồm một látrầu,một quả cau,chục hạt mứt sen,một ấm trà,bánh cốm.Những thứ nàyđược phong trong giấy hồng,gấp thành hình hộp vuông.Trên hộp vuôngngười ta dùng giấy bạc trang kim cắt hình chữ hỷ dán lên trên. Trong lễ ăn hỏi,hai họ cũng xem ngày và định ngày cưới cho đôi trẻ.Đâylà một ngày hệ trọng của đời người nên phải xem ngày,giờ cẩn thận.Ngàyxưa người ta chọn ngày cưới là ngày bất tương,thiên hỷ,thiên đức,nguyệtđức.Giờ cưới phải luôn là giờ Hoàng đạo. Sau lễ ăn hỏi cho đến lúc lễ cưới,người con rể tương lai phải đưa lễ vậtđến nhà cô gái,mùa nào thức ấy,gọi là sêu,như mùa cốm thì sêu cốm,mùa vảithì sêu vải…Đồ sêu nhà gái chỉ lấy một nửa,còn một nửa trả lại nhà trai,gọilà đồ lại mặt.Sau lễ hỏi thông qua bà mối,nhà trai sẽ biết nhà gái tháchnhững gì. *Thách cưới: Khi chuẩn bị cưới nhà trai sẽ hỏi nhà gái yêu cầu những lễvật gì,số lượng ra sao,tùy từng gia đình giàu nghèo mà số lượng nhiều ítkhác nhau,lễ vật thì thường là lợn,gạo,cau, chè,rượu,quần áo…Nếu nhà traiđáp ứng được những yêu cầu của nhà gái thì mới chọn ngày lành thángtốt,ấn định ngày cưới với nhà gái.2.4 Lễ cưới 2.4.1 Lễ xin dâu Trước giờ đón dâu,nhà trai cho mấy người mang một cơi trầu,một be rượuđến nhà gái xin dâu,báo trước giờ mà đoàn đón dâu sẽ đến để nhà gái để lênbàn thờ làm lễ cáo tổ tiên,rồi hạ xuống đón quan khách đưa dâu.Đại diện đưalễ này của nhà trai có thể là mẹ chồng hoặc một người cô,người thím tronghọ. 2.4.2 Rước dâu Thời xưa,người ta thường rước dâu vào ban đêm,theo đúng giờ Hoàngđạo đã chọn.Nhà trai nhờ một cụ già hiền lành,vợ chồng song toàn,nhiều concháu ,cầm một bó hương hay một đỉnh trầm đi trước,tục gọi là Tơ hồng.Kếđến là người dẫn lễ vật như mâm cau,bánh mứt,lợn,rượu…Chú rể khăn áochỉnh tề cùng những người tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hôn nhân cổ truyền Tiểu luận văn hóa Hôn nhân Việt Nam Văn hóa Việt Nam Cơ sở văn hóa Việt Nam Đại cương văn hóa Di sản văn hóa Việt NamTài liệu có liên quan:
-
Đề tài 'Tìm hiểu thực trạng việc sống thử của sinh viên hiện nay'
13 trang 392 0 0 -
Bài tiểu luận: Phật giáo và sự ảnh hưởng ảnh hưởng của nó đến đời sống tinh thần của người Việt Nam
18 trang 281 1 0 -
Tiểu luận: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến Đông Bắc Á
12 trang 248 0 0 -
Tiểu luận: Văn hóa ăn uống của người Hàn
21 trang 199 0 0 -
Tiểu luận: Giới thiệu chung về không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên
10 trang 163 0 0 -
Thuyết trình: Biển Đảo - Công chúng mới 'thức' nhưng chưa 'tỉnh'
100 trang 162 0 0 -
189 trang 137 0 0
-
Giáo trình cơ sở văn hóa Việt Nam - Trần Quốc Vương (chủ biên)
31 trang 135 0 0 -
Bài tập nhóm: Xung đột văn hóa Đông Tây
10 trang 133 0 0 -
Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam: Phần 1 - NXB ĐH Huế
99 trang 133 0 0 -
Bài thu hoạch thực tế chuyên môn 2 các tỉnh phía Nam
22 trang 126 0 0 -
Tìm hiểu Việt Nam và Nhật Bản trong thế giới Đông Á: Phần 2
97 trang 118 0 0 -
12 trang 111 0 0
-
Truyền thống văn hóa & phương pháp xây dựng văn hóa dân tộc: Phần 1
88 trang 111 0 0 -
Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam đến chiến lược marrketing của doanh nghiệp
8 trang 106 2 0 -
Thuyết trình: Lý thuyết ba ngôi của Georbert Mead
14 trang 98 0 0 -
82 trang 85 0 0
-
24 trang 83 2 0
-
Giáo trình Tiếng Việt cho người nước ngoài-Chương trình cơ sở: Phần 1
134 trang 82 0 0 -
Tiểu luận Cơ sở văn hóa Việt Nam: Văn hóa ẩm thực của người Việt ở Hà Nội
19 trang 71 0 0