
VAI TRÒ CỦA STATIN TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 190.93 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là nguyên nhân quan trọng gây tàn phế và tử vong trên thế giới. Tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tiếp tục gia tăng trên toàn cầu, hiện nay đứng hàng thứ tư và dự kiến sẽ chiếm thứ ba vào năm 2020
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VAI TRÒ CỦA STATIN TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VAI TRÒ CỦA STATIN TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHĐẶT VẤN ĐỀBệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là nguyên nhân quan trọng gây tàn phế và tử vongtrên thế giới. Tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tiếp tục gia tăng tr ên toàncầu, hiện nay đứng hàng thứ tư và dự kiến sẽ chiếm thứ ba vào năm 2020(Error!Reference source not found.) .Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là mộtbệnh lý phức tạp có các biểu hiện toàn thân mà không chỉ đơn thuần là tắc nghẽnđường dẫn khí, đặc biệt là viêm toàn thân. Viêm toàn thân trong bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính có thể gây khởi phát hay làm nặng hơn các bệnh phối hợp nhưbệnh tim mạch, loãng xương, thiếu máu, ung thư phổi, trầm cảm, đái tháođường(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).Bệnh phối hợp làm tăng tàn phế và tử vong của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.Liệu pháp kháng viêm trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể điều trị đồngthời tình trạng viêm toàn thân và các bệnh phối hợp. Khác với trong điều trị hen,corticosteroid không hữu hiệu để ngăn hiện tượng viêm trong bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính, vì vậy hiện nay nhiều thuốc kháng vi êm cho điều trị bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính đang tiếp tục được nghiên cứu. Một số thuốc kháng viêm thế hệ mới, nhưthuốc ức chế phosphodiesterase 4, có tác dụng phụ đáng kể(Error! Reference source notfound.Error! Reference source not found.) . Trong khi đó statin, thuốc đã được dùng khá rộngrãi và an toàn để điều trị rối loạn lipid máu, lại có thể mang lại những lợi ích chobệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Điều này có thể do hiệu quả của thuốclên các bệnh thường đi kèm với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính như bệnh tim mạch,nhưng cũng có thể do ảnh hưởng của điều trị tác động lên tiến trình viêm của bệnhphổi tắc nghẽn mạn tính(Error! Reference source not found., Error! Reference source not found.,Error!Reference source not found.) .STATIN VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNGStatin là thuốc giảm cholesterol máu bằng cách ức chế men 3 hydroxy -3-methylglutaryl coenzyme A (HMG-CoA) và có vai trò trong điều trị bệnh xơ vữamạch. Các nghiên cứu gần đây thấy rằng statin còn có khả năng kháng viêm,chống oxy hoá và điều hoà miễn dịch do đó có ảnh hưởng tốt đến bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính(Error! Reference source not found.).Một số quá trình viêm trong phổi có thể chịu ảnh hưởng bởi tác dụng của statinđược minh hoạ sau đây ( hình 1).TÁC DỤNG CỦA STATIN TRÊN THỰC NGHIỆMTrên mô hình chuột bị khí phế thủng do thuốc lá, Lee và cộng sự thấy rằngsimvastatin ức chế sự phá huỷ nhu mô phổi và thâm nhiễm tế bào viêm quanhphế quản và mạch máu. MMP-9, chất trung gian gây vi êm chính, cũng bị giảmtrên mô hình tương tự khi thử nghiệm được lập lại và sử dụng tế bào nội mạc vimạch máu phổi người trên in vitro. Tái c ấu trúc mạch máu phổi bị ngăn chặn v àgiảm biểu hiện tổng hợp NO nội mô do thuốc lá bị ức chế(Error! Reference source notfound.) . Trên mô hình chuột bị khí phế thủng, simvastatin giảm biểu hiện mRNAcủa IFN-γ, TNF-α và MMP-12 trên toàn bộ phổi và giảm số lượng bạch cầu đanhân trung tính và tế bào lympho và nồng độ của TNF-α trong dịch rửa phế quảncho thấy việc giảm viêm và tái cấu trúc(Error! Reference source not found., Error! Referencesource not found.) .Hình1. Khả năng chống viêm của statin lên các tế bào cấu trúc và tế bào viêmtrong phổi(Error! Reference source not found.).VAI TRÒ CỦA STATIN ĐỐI VỚI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHTRONG CÁC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGLiên quan của Statin và tỷ lệ tử vong của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhCác nghiên cứu quan sát với cỡ mẫu lớn cho thấy statin cải thiện sống còn củabệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính so với người không dùng.Søyseth nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 854 bệnh nhân có đợt kịch phát bệnhphổi tắc nghẽn mạn tính, thời gian theo dõi trung bình 1,9 năm, có 333 bệnh nhântử vong. Tỷ lệ tử vong thô trên 1.000 người-năm là 110 ở bệnh nhân điều trị vớistatin, và 191 ở bệnh nhân không điều trị với statin. Sau khi hiệu chỉnh theo tuổi,giới, hút thuốc lá, chức năng phổi và bệnh phối hợp, hệ số nguy hại HR của bệnhnhân sử dụng statin so với bệnh nhân không sử dụng là 0,57 ( khoảng tin cậy:0,38–0,87)(Error! Reference source not found.).Nghiên cứu của Frost và cộng sự cho kết quả tỷ lệ tử vong của bệnh nhân bệnhphổi tắc nghẽn mạn tính dùng statin với liều trung bình (≥ 4mg mỗi ngày) thấphơn đáng kể so với người không dùng statin, với tỷ số chênh OR 0,19; khoảng tincậy : 0,08 – 0,47)(Error! Reference source not found.).Những kết quả này được lập lại ở một nghiên cứu quan sát khác trên bệnh nhân cóbệnh mạch máu ngoại biên, trong đó có 330 bệnh nhân kèm bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính được sử dụng statin. Statin li ên quan với cải thiện tử vong ngắn hạn (30ngày) và tử vong dài hạn (10 năm) của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (tỷ số chênhOR 0,48; khoảng tin cậy: 0,23- 1,00; tỷ số nguy hại HR 0,67, khoảng tin cậy: 0,52-0,86; theo thứ tự)(Error! Reference source not found.).Liên quan của Statin với đợt kịch phát và tỷ lệ đặt nội khí quản của bệnhphổi tắc nghẽn mạn tínhNghiên cứu đoàn hệ của Keddissi và cộng sự trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính cho thấy statin làm giảm tỷ lệ khám cấp cứu hay nhập viện vì nguyên nhânhô hấp 0,12 ± 0,29 so với 0,19 ± 0,32 ở nhóm chứng , với p = 0,02(Error! Reference sourcenot found.) .Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu của Blamoun trên 185 bệnh nhân bị bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính, nhóm sử dụng statin có ít đợt cấp hay đặt nội khí quản so vớinhóm không dùng statin (p < 0,0001). Tỷ số chênh OR của nhóm không sử dụngstatin so với sử dụng statin là 9,54 (khoảng tin cậy: 4,54–20,02) c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VAI TRÒ CỦA STATIN TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VAI TRÒ CỦA STATIN TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHĐẶT VẤN ĐỀBệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là nguyên nhân quan trọng gây tàn phế và tử vongtrên thế giới. Tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tiếp tục gia tăng tr ên toàncầu, hiện nay đứng hàng thứ tư và dự kiến sẽ chiếm thứ ba vào năm 2020(Error!Reference source not found.) .Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là mộtbệnh lý phức tạp có các biểu hiện toàn thân mà không chỉ đơn thuần là tắc nghẽnđường dẫn khí, đặc biệt là viêm toàn thân. Viêm toàn thân trong bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính có thể gây khởi phát hay làm nặng hơn các bệnh phối hợp nhưbệnh tim mạch, loãng xương, thiếu máu, ung thư phổi, trầm cảm, đái tháođường(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).Bệnh phối hợp làm tăng tàn phế và tử vong của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.Liệu pháp kháng viêm trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể điều trị đồngthời tình trạng viêm toàn thân và các bệnh phối hợp. Khác với trong điều trị hen,corticosteroid không hữu hiệu để ngăn hiện tượng viêm trong bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính, vì vậy hiện nay nhiều thuốc kháng vi êm cho điều trị bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính đang tiếp tục được nghiên cứu. Một số thuốc kháng viêm thế hệ mới, nhưthuốc ức chế phosphodiesterase 4, có tác dụng phụ đáng kể(Error! Reference source notfound.Error! Reference source not found.) . Trong khi đó statin, thuốc đã được dùng khá rộngrãi và an toàn để điều trị rối loạn lipid máu, lại có thể mang lại những lợi ích chobệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Điều này có thể do hiệu quả của thuốclên các bệnh thường đi kèm với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính như bệnh tim mạch,nhưng cũng có thể do ảnh hưởng của điều trị tác động lên tiến trình viêm của bệnhphổi tắc nghẽn mạn tính(Error! Reference source not found., Error! Reference source not found.,Error!Reference source not found.) .STATIN VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNGStatin là thuốc giảm cholesterol máu bằng cách ức chế men 3 hydroxy -3-methylglutaryl coenzyme A (HMG-CoA) và có vai trò trong điều trị bệnh xơ vữamạch. Các nghiên cứu gần đây thấy rằng statin còn có khả năng kháng viêm,chống oxy hoá và điều hoà miễn dịch do đó có ảnh hưởng tốt đến bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính(Error! Reference source not found.).Một số quá trình viêm trong phổi có thể chịu ảnh hưởng bởi tác dụng của statinđược minh hoạ sau đây ( hình 1).TÁC DỤNG CỦA STATIN TRÊN THỰC NGHIỆMTrên mô hình chuột bị khí phế thủng do thuốc lá, Lee và cộng sự thấy rằngsimvastatin ức chế sự phá huỷ nhu mô phổi và thâm nhiễm tế bào viêm quanhphế quản và mạch máu. MMP-9, chất trung gian gây vi êm chính, cũng bị giảmtrên mô hình tương tự khi thử nghiệm được lập lại và sử dụng tế bào nội mạc vimạch máu phổi người trên in vitro. Tái c ấu trúc mạch máu phổi bị ngăn chặn v àgiảm biểu hiện tổng hợp NO nội mô do thuốc lá bị ức chế(Error! Reference source notfound.) . Trên mô hình chuột bị khí phế thủng, simvastatin giảm biểu hiện mRNAcủa IFN-γ, TNF-α và MMP-12 trên toàn bộ phổi và giảm số lượng bạch cầu đanhân trung tính và tế bào lympho và nồng độ của TNF-α trong dịch rửa phế quảncho thấy việc giảm viêm và tái cấu trúc(Error! Reference source not found., Error! Referencesource not found.) .Hình1. Khả năng chống viêm của statin lên các tế bào cấu trúc và tế bào viêmtrong phổi(Error! Reference source not found.).VAI TRÒ CỦA STATIN ĐỐI VỚI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHTRONG CÁC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGLiên quan của Statin và tỷ lệ tử vong của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhCác nghiên cứu quan sát với cỡ mẫu lớn cho thấy statin cải thiện sống còn củabệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính so với người không dùng.Søyseth nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 854 bệnh nhân có đợt kịch phát bệnhphổi tắc nghẽn mạn tính, thời gian theo dõi trung bình 1,9 năm, có 333 bệnh nhântử vong. Tỷ lệ tử vong thô trên 1.000 người-năm là 110 ở bệnh nhân điều trị vớistatin, và 191 ở bệnh nhân không điều trị với statin. Sau khi hiệu chỉnh theo tuổi,giới, hút thuốc lá, chức năng phổi và bệnh phối hợp, hệ số nguy hại HR của bệnhnhân sử dụng statin so với bệnh nhân không sử dụng là 0,57 ( khoảng tin cậy:0,38–0,87)(Error! Reference source not found.).Nghiên cứu của Frost và cộng sự cho kết quả tỷ lệ tử vong của bệnh nhân bệnhphổi tắc nghẽn mạn tính dùng statin với liều trung bình (≥ 4mg mỗi ngày) thấphơn đáng kể so với người không dùng statin, với tỷ số chênh OR 0,19; khoảng tincậy : 0,08 – 0,47)(Error! Reference source not found.).Những kết quả này được lập lại ở một nghiên cứu quan sát khác trên bệnh nhân cóbệnh mạch máu ngoại biên, trong đó có 330 bệnh nhân kèm bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính được sử dụng statin. Statin li ên quan với cải thiện tử vong ngắn hạn (30ngày) và tử vong dài hạn (10 năm) của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (tỷ số chênhOR 0,48; khoảng tin cậy: 0,23- 1,00; tỷ số nguy hại HR 0,67, khoảng tin cậy: 0,52-0,86; theo thứ tự)(Error! Reference source not found.).Liên quan của Statin với đợt kịch phát và tỷ lệ đặt nội khí quản của bệnhphổi tắc nghẽn mạn tínhNghiên cứu đoàn hệ của Keddissi và cộng sự trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính cho thấy statin làm giảm tỷ lệ khám cấp cứu hay nhập viện vì nguyên nhânhô hấp 0,12 ± 0,29 so với 0,19 ± 0,32 ở nhóm chứng , với p = 0,02(Error! Reference sourcenot found.) .Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu của Blamoun trên 185 bệnh nhân bị bệnh phổi tắcnghẽn mạn tính, nhóm sử dụng statin có ít đợt cấp hay đặt nội khí quản so vớinhóm không dùng statin (p < 0,0001). Tỷ số chênh OR của nhóm không sử dụngstatin so với sử dụng statin là 9,54 (khoảng tin cậy: 4,54–20,02) c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu có liên quan:
-
5 trang 333 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 286 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 279 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 279 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 251 0 0 -
13 trang 226 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 217 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 211 0 0 -
6 trang 210 0 0
-
12 trang 209 0 0
-
6 trang 208 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 206 0 0 -
7 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
6 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0