Danh mục tài liệu

Đánh giá kết quả điều trị bệnh nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 340.70 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 65 bệnh nhân nang ống mật chủ được chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6/2013 đến tháng 9/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bệnh nang ống mật chủ bằng phẫu thuật nội soi Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NANG ỐNG MẬT CHỦ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI Nguyễn Thanh Xuân1,3, Lê Đình Khánh2, Hồ Hữu Thiện3 (1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược – Đại học Huế (2) Trường Đại học Y Dược Huế (3) Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt Mục đích: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nang ống mật chủ bằngphẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 65 bệnh nhân nang ống mật chủ được chẩnđoán và điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6/2013 đến tháng 9/2017.Kết quả: Thể nang ống mật chủ thường gặp là type I (90,77%) trong đó type Ic chiếm 53,84%. Đau bụng làtriệu chứng lâm sàng thường gặp nhất 87,69%. Thời gian trung bình của phẫu thuật nội soi cắt nang OMC là197,58 ± 46,57. Dẫn lưu được rút trong khoảng 1 - 4 ngày sau mổ. Thời gian điều trị hậu phẫu trung bình là8,7 ± 3,8 ngày. Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ là 3,07% (2 trường hợp rò mật). Tỷ lệ biến chứng muộn sau mổlà 1,54% (1 trường hợp tắc ruột sau mổ). Kết luận: Phẫu thuật nội soi bóc nang ống mật chủ là phương phápan toàn, hiệu quả và khả thi ở các trung tâm y tế lớn. Từ khóa: nang ống mật chủ Abstract OUTCOME OF THE LAPAROSCOPIC CHOLEDOCHAL CYST EXCISION Nguyen Thanh Xuan1,3, Le Dinh Khanh2, Ho Huu Thien3 (1) PhD students of Hue University of Medicine and Pharmacy – Hue University (2) Hue University of Medicine and Pharmacy (3) Hue Central Hospital Objectives: To study the clinical and subclinical characteristics, and the treatment results of the laparo-scopic choledochal cyst excision. Subjects and Methods: patients with bile duct cyst were diagnosed andtreated by laparoscopic excision at the Hue Central Hospital from 6/2013 to 9/2017. Result: The commonbile duct cyst was type I with highest ratio (90.77%), in which type Ic occupied the rate was 53.84%. The mostcommon clinical manifestation was abdominal pain which occupied 87.69% of cases. The average time ofopreation was 197.58 ± 46.57. Drain pipe was removed within 1-4 days after surgery. The average time ofpostoperative treatment was 8.7 ± 3.8 days. The rate of early complications after surgery was 3.07%. The rateof postoperative complications was 1.54%. Conclusion: Laparoscopic treatment of choledochal cyst is safe,feasible and efficient in medical high-tech center. Key words: laparoscopic, bile duct cyst 1. ĐẶT VẤN ĐỀ mật chủ và tái lập lưu thông mật. Tuy nhiên, trong Nang ống mật chủ là tình trạng dãn thành dạng những năm gần đây với sự phát triển vượt bậc củatúi hay dạng nang bẩm sinh của đường mật ngoài gan phẫu thuật nội soi cùng với những ưu việt của nó thìvà/hoặc đường mật trong gan [2], [8] . Nang ống mật phẫu thuật điều trị nang ống mật chủ bằng phươngchủ là một bệnh lý hiếm gặp, được mô tả lần đầu tiên pháp nội soi đã trở thành một lựa chọn hàng đầu củabởi Vater và Ezler vào năm 1723. Tần suất mắc bệnh các phẫu thuật viên. Việc nghiên cứu phẫu thuật nộikhoảng 1/13000 ở châu Á, đặc biệt là ở Nhật Bản. soi điều trị nang ống mật chủ bằng phương phápTrong khi tỷ lệ này ở các nước phương Tây là 1/100000. sử dụng đường rạch quanh rốn làm thay đổi các kỹ Vấn đề chẩn đoán sớm, chính xác và can thiệp năng phẫu tích và thực hiện miệng nối. Chính vì vậyngoại khoa sớm nhất là rất cần thiết. Đã có nhiều chúng tôi thực hiện đề tài này với những mục tiêuphương pháp phẫu thuật điều trị để cắt nang ống sau: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Địa chỉ liên hệ: nguyễn Thanh Xuân, email: thanhxuan82vn@yahoo.com DOI: 10.34071/jmp.2017.5.34 Ngày nhận bài: 5/10/2017, Ngày đồng ý đăng: 10/11/2017, Ngày xuất bản: 16/11/2017 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 239Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017và kết quả điều trị bệnh nang ống mật chủ ở trẻ em tháng 9/2017.bằng phẫu thuật nội soi. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân được ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng, thực hiện các xét 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiệm cận lâm sàng. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt nang ống Gồm 65 bệnh nhân nang ống mật chủ được mật chủ và nối ống gan chung – hỗng tràng Roux-en-Y.chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại 2.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê yBệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6/2013 đến học Medcal 9.14. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung Bảng 3.1. Tỷ lệ giữa 2 nhóm tuổi (n=65) Nhóm tuổi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: