
Hình ảnh CT lớp vi tính và cộng hưởng từ tuyến thượng thận
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 4.19 MB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Hình ảnh CT lớp vi tính và cộng hưởng từ tuyến thượng thận trình bày các nội dung: Cắt lớp vi tính; Cộng hưởng từ; Giải phẫu thượng thận bình thường; Các u tuyến thượng thận thường gặp; Các u nội tiết; Hội chứng Cushing; Di căn thượng thận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình ảnh CT lớp vi tính và cộng hưởng từ tuyến thượng thận HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN THƯỢNG THẬN Hoàng Minh Lợi Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Dược HuếTóm tắt Tỉ lệ phát hiện bất thường ở tuyến thượng thận dao động từ 2-9% dân số trên thế giới, trong đó loạiphát hiện tình cờ phát hiện trên Cắt lớp vi tính bụng chiếm 4-5% ca. Việc phát hiện các tổn thương tuyếnthượng thận không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhất là các u không nội tiết hay u phát hiện tình cờ, sốcòn lại nguyên nhân rất đa dạng cần đi sâu phân tích để có chỉ định cho chẩn đoán và điều trị thích hợp.Trong các kỹ thuật hình ảnh, siêu âm rất khó khảo sát, cắt lớp vi tính (CLVT) phát huy hiệu quả trongchẩn đoán và Cộng hưởng từ (CHT) có vai trò bổ sung các ca phức tạp. Hình ảnh các khối u không nội tiết - phát hiện tình cờtrên CLVT là u có tỉ trọng tự nhiên dưới 10HUtrước tiêm, có tỉ lệ đào thải thuốc cản quang trên 60% sau tiêm 15 phút, đây là u lành tính. U mỡ rất dễ pháthiện trên CLVT, u lành hiếm, có cấu trúc mỡ và mô tạo máu, tỉ trọng tự nhiên dưới – 20 đến – 30UH; trênảnh CHT cho thấy tăng tín hiệu trên T1 lẫn T2, tín hiệu mất đi trên xung xóa mỡ. Nang thượng thận rấthay gặp, dễ phát hiện trên CLVT có tỉ trọng dịch (từ 0 – 20HU), không thay đổi sau tiêm thuốc cản quang;các nốt vôi hóa mịn ở vỏ; trên CHT, giảm tín hiệu trên ảnh T1 và tăng trên T2 không ngấm Gado sau tiêm.Phéochromocytome là u rất giàu mạch, tương đối dễ phát hiện và phân biệt với các u khác nhờ tính chấtngấm thuốc cản quang mạnh. Các u khác hình ảnh không đặc hiệu, hình ảnh rất đa dạngcần kết hợp địnhlượng nội tiết, lâm sàng. CLVT đóng vai trò chủ đạo trong phát hiện các khối u thượng thận, cần bổ sung hóa sinh để xác địnhbản chất tổn thương.Với bệnh lý tuyến thượng thận có dấu hiệu lâm sàng, định lượng nội tiết tố thượngthận để định hướng, chỉ định kỹ thuật hình ảnh CLVT và hoặc CHT cho phù hợp chẩn đoán.Từ khóa: Tuyến thượng thận, các khối u thượng thận, CLVT, CHT, định lượng nội tiết tố tuyếnthượng thận.Summary COMPUTED TOMOGRAPHY AND MAGNETIC RESONANCE IMAGING OF ADRENAL GLANDS Hoang Minh Loi Department of Diagnostic Imaging, Hue University of Medicine and Pharmacy The prevalence of abnormal findings of the adrenal glands ranged from 2-9% of population. In which,the incidental unilateral mass detected on abdominal computed tomography about 1-5% cases. Thedetection of adrenal mass is not always easy, especially for non-endocrinal tumors or tumors discoveredincidentally. The remaining causes are variant, necessary analysis to assign diagnosis diagnosis andappropriate treatment. In the imaging technique, ultrasound is very difficult to detect, ComputedTomography (CT) promote efficiency in diagnosis and Magnetic Resonance Imaging (MRI) is used insome complicated cases. Imaging of Adrenal Incidentalomas (AIs) on CT is naturally lower density 10HU before injection,with the wash out of contrast medium about 60% after 15 minutes, and that is benign tumor. Lipoma iseasy to spot on CT, rare benign tumors, fatty structure and hematopoietic tissue, with the natural densitylower - 20 to - 30UH, the MR image shows intensity signal on T1W and T2W, and low signal on the - Địa chỉ liên hệ: Hoàng Minh Lợi, email: anhloister@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2013.4.13 - Ngày nhận bài: 12/6/2013 * Ngày đồng ý đăng: 20/7/2013 * Ngày xuất bản: 27/8/201380 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16STIR sequene. Adrenal cysts are very common, easy to detect on CT with the density from 0 - 20HU,unchange density after injection of contrast media; smooth calcified nodules on the capsule ; on theMRI, hypointense on T1W, T2W images and enhancement Gado after injection. Pheochromocytomewas hypervascularisation tumor, relatively easy to detect and distinguish from the other tumors bystrong enhancement nature after CM injection. The other tumor has images are varied and non-specificfindings, necessary to combine with clinical symtoms and adrenal hormone quantitative. CT plays a key role in the detection of adrenal tumors, should be added the biochemical examinationto determine the original pathology. With the clinical symtoms, adrenal hormone disorders, should beconsult the CT, MRI findings to assign appropriate diagnosis.Key words: Adrenal glands, adrenal tumors, computed tomography, magnetic resonance imaging,adrenal hormone quantitative.1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Khảo sát trước và sau tiêm thuốc cản quang: Tần suất gặp bệnh lý tuyến thượng thận trong + Trước tiêm để đo tỉ trọng tự nhiên và đobệnh lý các tuyến nội tiết chiếm khoảng 5-8% các cấu trúc có chứa mỡ. Ngưỡng 10HU (đơn vịdân số [2], Tuy nhiên, tỉ lệ phát hiện bất thường đo tỉ trọng Hounsfield) là tỉ trọng của các khối uở tuyến thượng thận dao động từ 2-9% tính chung lành tính. Nếu tỉ trọng dưới - 20HU là u mỡ ở tủycả tử thiết [19]. Trong đó loại phát hiện tình cờ thượng thận (Myelolipome).phát hiện trên Cắt lớp vi tính bụng chiếm 4-5% ca + Sau tiêm để đánh giá tính chất ngấm thuốc và(khoảng 0,2% bệnh nhân 20-29 tuổi, 7% ở người đào thải thuốc cản quang của khối u. Hai thời điểmlớn). Số còn lại nguyên nhân rất đa dạng, từ tụ máu quan trọng để đánh giá đào thải thuốc là sau tiêm 1chấn thương, các u bao gồm: u thận chức năng và 15 phút. Tỉ lệ phần trăm đào thải tuyệt đối đượcnhư hội chứng Cushing, cường Aldosterol nguyên tính như sau(bảng 3):phát, Pheochromocytoma; các bệnh tủy thượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình ảnh CT lớp vi tính và cộng hưởng từ tuyến thượng thận HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN THƯỢNG THẬN Hoàng Minh Lợi Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Dược HuếTóm tắt Tỉ lệ phát hiện bất thường ở tuyến thượng thận dao động từ 2-9% dân số trên thế giới, trong đó loạiphát hiện tình cờ phát hiện trên Cắt lớp vi tính bụng chiếm 4-5% ca. Việc phát hiện các tổn thương tuyếnthượng thận không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhất là các u không nội tiết hay u phát hiện tình cờ, sốcòn lại nguyên nhân rất đa dạng cần đi sâu phân tích để có chỉ định cho chẩn đoán và điều trị thích hợp.Trong các kỹ thuật hình ảnh, siêu âm rất khó khảo sát, cắt lớp vi tính (CLVT) phát huy hiệu quả trongchẩn đoán và Cộng hưởng từ (CHT) có vai trò bổ sung các ca phức tạp. Hình ảnh các khối u không nội tiết - phát hiện tình cờtrên CLVT là u có tỉ trọng tự nhiên dưới 10HUtrước tiêm, có tỉ lệ đào thải thuốc cản quang trên 60% sau tiêm 15 phút, đây là u lành tính. U mỡ rất dễ pháthiện trên CLVT, u lành hiếm, có cấu trúc mỡ và mô tạo máu, tỉ trọng tự nhiên dưới – 20 đến – 30UH; trênảnh CHT cho thấy tăng tín hiệu trên T1 lẫn T2, tín hiệu mất đi trên xung xóa mỡ. Nang thượng thận rấthay gặp, dễ phát hiện trên CLVT có tỉ trọng dịch (từ 0 – 20HU), không thay đổi sau tiêm thuốc cản quang;các nốt vôi hóa mịn ở vỏ; trên CHT, giảm tín hiệu trên ảnh T1 và tăng trên T2 không ngấm Gado sau tiêm.Phéochromocytome là u rất giàu mạch, tương đối dễ phát hiện và phân biệt với các u khác nhờ tính chấtngấm thuốc cản quang mạnh. Các u khác hình ảnh không đặc hiệu, hình ảnh rất đa dạngcần kết hợp địnhlượng nội tiết, lâm sàng. CLVT đóng vai trò chủ đạo trong phát hiện các khối u thượng thận, cần bổ sung hóa sinh để xác địnhbản chất tổn thương.Với bệnh lý tuyến thượng thận có dấu hiệu lâm sàng, định lượng nội tiết tố thượngthận để định hướng, chỉ định kỹ thuật hình ảnh CLVT và hoặc CHT cho phù hợp chẩn đoán.Từ khóa: Tuyến thượng thận, các khối u thượng thận, CLVT, CHT, định lượng nội tiết tố tuyếnthượng thận.Summary COMPUTED TOMOGRAPHY AND MAGNETIC RESONANCE IMAGING OF ADRENAL GLANDS Hoang Minh Loi Department of Diagnostic Imaging, Hue University of Medicine and Pharmacy The prevalence of abnormal findings of the adrenal glands ranged from 2-9% of population. In which,the incidental unilateral mass detected on abdominal computed tomography about 1-5% cases. Thedetection of adrenal mass is not always easy, especially for non-endocrinal tumors or tumors discoveredincidentally. The remaining causes are variant, necessary analysis to assign diagnosis diagnosis andappropriate treatment. In the imaging technique, ultrasound is very difficult to detect, ComputedTomography (CT) promote efficiency in diagnosis and Magnetic Resonance Imaging (MRI) is used insome complicated cases. Imaging of Adrenal Incidentalomas (AIs) on CT is naturally lower density 10HU before injection,with the wash out of contrast medium about 60% after 15 minutes, and that is benign tumor. Lipoma iseasy to spot on CT, rare benign tumors, fatty structure and hematopoietic tissue, with the natural densitylower - 20 to - 30UH, the MR image shows intensity signal on T1W and T2W, and low signal on the - Địa chỉ liên hệ: Hoàng Minh Lợi, email: anhloister@gmail.com DOI: 10.34071/jmp.2013.4.13 - Ngày nhận bài: 12/6/2013 * Ngày đồng ý đăng: 20/7/2013 * Ngày xuất bản: 27/8/201380 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 16STIR sequene. Adrenal cysts are very common, easy to detect on CT with the density from 0 - 20HU,unchange density after injection of contrast media; smooth calcified nodules on the capsule ; on theMRI, hypointense on T1W, T2W images and enhancement Gado after injection. Pheochromocytomewas hypervascularisation tumor, relatively easy to detect and distinguish from the other tumors bystrong enhancement nature after CM injection. The other tumor has images are varied and non-specificfindings, necessary to combine with clinical symtoms and adrenal hormone quantitative. CT plays a key role in the detection of adrenal tumors, should be added the biochemical examinationto determine the original pathology. With the clinical symtoms, adrenal hormone disorders, should beconsult the CT, MRI findings to assign appropriate diagnosis.Key words: Adrenal glands, adrenal tumors, computed tomography, magnetic resonance imaging,adrenal hormone quantitative.1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Khảo sát trước và sau tiêm thuốc cản quang: Tần suất gặp bệnh lý tuyến thượng thận trong + Trước tiêm để đo tỉ trọng tự nhiên và đobệnh lý các tuyến nội tiết chiếm khoảng 5-8% các cấu trúc có chứa mỡ. Ngưỡng 10HU (đơn vịdân số [2], Tuy nhiên, tỉ lệ phát hiện bất thường đo tỉ trọng Hounsfield) là tỉ trọng của các khối uở tuyến thượng thận dao động từ 2-9% tính chung lành tính. Nếu tỉ trọng dưới - 20HU là u mỡ ở tủycả tử thiết [19]. Trong đó loại phát hiện tình cờ thượng thận (Myelolipome).phát hiện trên Cắt lớp vi tính bụng chiếm 4-5% ca + Sau tiêm để đánh giá tính chất ngấm thuốc và(khoảng 0,2% bệnh nhân 20-29 tuổi, 7% ở người đào thải thuốc cản quang của khối u. Hai thời điểmlớn). Số còn lại nguyên nhân rất đa dạng, từ tụ máu quan trọng để đánh giá đào thải thuốc là sau tiêm 1chấn thương, các u bao gồm: u thận chức năng và 15 phút. Tỉ lệ phần trăm đào thải tuyệt đối đượcnhư hội chứng Cushing, cường Aldosterol nguyên tính như sau(bảng 3):phát, Pheochromocytoma; các bệnh tủy thượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Cắt lớp vi tính Cộng hưởng từ Giải phẫu thượng thận U tuyến thượng thận Hội chứng CushingTài liệu có liên quan:
-
5 trang 333 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 286 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 279 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 279 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 251 0 0 -
13 trang 226 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 217 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 211 0 0 -
10 trang 211 1 0
-
6 trang 210 0 0
-
12 trang 209 0 0
-
6 trang 207 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 206 0 0 -
7 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
6 trang 203 0 0