Danh mục

Sự ngắt quãng từ phép chia ở lớp 2, 3 đến phép chia có thương là phân số ở lớp 4 và phương thức khắc phục

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 560.79 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung chương trình Toán Tiểu học được sắp xếp theo kiểu đồng tâm, các kiến thức có trước, ở lớp dưới làm cơ sở để xây dựng các kiến thức có sau, ở lớp trên. Chương trình Toán Tiểu học có tính liên tục, thống nhất từ lớp 1 đến lớp 5.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự ngắt quãng từ phép chia ở lớp 2, 3 đến phép chia có thương là phân số ở lớp 4 và phương thức khắc phụcTAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 - Thaùng 2/2014 S NGẮT QUÃNG TỪ PHÉP CHIA Ở LỚP 2, 3 ĐẾN HÉ CHIA C THƯƠNG LÀ HÂN SỐ Ở LỚP 4 VÀ HƯƠNG THỨC KHẮC PHỤC PHẠM NGỌC BẢO(*)TÓM TẮT Nội dung chương trình Toán Tiểu học được sắp xếp theo kiểu đồng tâm, các kiến thứccó trước, ở lớp dưới làm cơ sở để xây dựng các kiến thức có sau, ở lớp trên. Chương trìnhToán Tiểu học có tính liên tục, thống nhất từ lớp 1 đến lớp 5. Tuy nhiên ta c ng cần trả lờicâu hỏi: Liệu có xảy ra một sự ngắt quảng trong chương trình và sách giáo khoa toán tiểuhọc khi giới thiệu kiến thức toán cho học sinh ? Nghiên cứu chương trình toán lớp 4, tanhận thấy có một sự thiếu liên tục từ phép chia được giảng dạy ở lớp 2, 3 đến phép chia cóthương là phân số ở lớp 4. Từ khóa: phép chia ở lớp 2,3; phân số ở lớp 4; sự ngắt quãng, phương thức khắc phụcABSTRACT The Math syllabus in Primary School is organized in a systematic way, in which theconcepts of knowledge are built on the foundation of the ones which have already beenobtained. Generally, the entire syllabus guarantees the continuity from the 1st grade to the5th grade. In the hope of validating the quality of the syllabus, the writer would like todiscuss whether there are any undesirable gaps in the coherence of the syllabus and theMath textbooks. Having examined the lessons on the Division in the 4th grade, the writerconcludes that there is a lack of continuity from the Divisions in the 2nd and 3rd grade tothe Division with the quotients as fractions in the 4th grade. Keywords: Divisions in the 2nd and 3rd grade, fractions in the 4th grade, gaps, methodsto overcome Trong chương trình toán tiểu học, phép chia được dạy ở lớp 2, phép chia hết, phép chiacó dư được dạy ở lớp 3, phân số có mặt ở lớp 4. Trước tiên ta cần tìm hiểu việc giới thiệuphép chia trong chương trình toán tiểu học ở lớp 2 và lớp 3.1. PHÉP CHIA Ở LỚP 2 Phép chia ở lớp 2 được giới thiệu qua 3 tình huống: - Tình huống chia đều một tập hợp 6 hình vuông thành 2 phần bằng nhau dẫn đến phépchia 6 : 2 =3. Tình huống này cho thấy Toán 2 dùng phép chia để tìm số lượng trong mỗiphần bằng nhau. - Tình huống chia đều một tập hợp 6 hình vuông thành các phần bằng nhau, mỗi phầncó 3 hình vuông thì được 2 phần bằng nhau, để giới thiệu phép chia 6 : 3 = 2. Như vậy họcsinh có thể dùng phép chia để tìm số phần bằng nhau trong sự chia đều. - Tình huống liên hệ với phép nhân, từ phép nhân 3 x 2 = 6 Toán 4 giới thiệu 2 phépchia 6 : 2 = 3 và 6 : 3 = 2. Toán 2 muốn học sinh hiểu rằng từ một phép nhân có thể viếtđược 2 phép chia tương ứng. Qua cách dạy học phép chia như trên, có thể nói phép chia lấy nghĩa từ hành động chiađều hay hành động chia đều sinh ra phép chia. Sự kết nối phép nhân với phép chia làm cho(*) ThS, Trường Đại học Sài Gòn. 77học sinh hiểu rằng rằng từ một phép nhân có thể viết được 2 phép chia tương ứng. Do đóphép chia ở lớp 2 có 3 nghĩa tình huống như sau: Với a, b là các số tự nhiên khác không: Nghĩa 1: Phép chia a : b = c là sự chia đều a đối tượng thành b phần bằng nhau thìđược mỗi phần c đối tượng. (c là số tự nhiên) Nghĩa 2: Phép chia a : b = c chia a đối tượng thành các phần bằng nhau mà mỗi phầncó b đối tượng đó, thì được c phần bằng nhau. Nghĩa 3: Phép chia có được từ phép nhân. Từ một phép nhân ta có thể lập được haiphép chia tương ứng.2. PHÉP CHIA HẾT VÀ PHÉP CHIA CÓ DƯ Ở LỚP 32.1. S giới thiệu phép chia hết và phép chia có dư lớp 3a) Toán 3 trang 29 giới thiệu phép chia hết từ sự chia đều một tập hợp có 8 chấm trònthành 2 phần bằng nhau, có kết hợp giới thiệu cách đặt tính viết và cách tính. Ví dụ: 8 : 2 = 4 8 2 8 4 0b) Toán 3 còn giới thiệu phép chia có dư từ tình huống chia một tập hợp có 9 chấm trònthành 2 phần không bằng nhau, có kết hợp giới thiệu cách đặt tính viết và cách tính với chúý “Số dư phải é h n số chia”.Ví dụ: 9 : 2 = 4 (dư 1) 9 2 8 4 1Sau bài học này Toán 3 giới thiệu các bài học về chia viết: Chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số chosố có 1 chữ số, như: 72 : 3 = 24 65 : 2 = 32 (dư 1) 648 : 3 = 216 632 : 7 = 90 (dư 2) 9365 : 3 = 3121 (dư 2) 37648 : 4 = 9412Khi đó học sinh lớp 3 hiểu các phép chia như 72 : 3 = 24 là phép chia hết hay phép chia cóthương không dư .2.2. Bài học gi i toán li n q an đến “Một phần bằng nhau của đơn vị”: 1 ài toán “Chị có 12 cái kẹo, chị cho em số kẹo đó. Hỏi chị cho em mấy 3 cái kẹo ? (Toán 3; trang 26). Bài giải: Chị cho em số kẹo là: 12 : 3 = 4 (cái) Đây là lần đầu tiên xuất hiện dạy học giải toán liên quan đến “Phép chia” và “Phânsố_Một phần bằng nhau của đơn vị”, tuy nhiên lúc này chương trình chưa giới thiệu thuậtngữ “Phân số”.Nhận xét: Qua khảo sát các kiến thức và bài tập liên quan đến phép chia ở lớp 2 và lớp 3:  Có sự liên quan giữa bài học phép chia ở lớp 2 và bài học phép chia hết và phépchia có dư ở lớp 3.  Các phép chia đã từng có mặt trong chương trình toán 2 đều là phép chia hết.  Kết quả hay thương của phép chia hết và phép chia có dư ở lớp 2, 3 là một số tựnhiên.  Kiến thức về phép chia ở lớp 2, 3 là đủ để học sinh giải các bài tập trong sách Toán2 và 3.  Không có bài tập nào đòi hỏi học sinh phải “cắt” và “phân phối đều”. 783. PHÉP CHIA Ở LỚP ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: