Danh mục tài liệu

Thực trạng nhiễm HBV và một số yếu tố liên quan trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 403.88 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để mô tả thực trạng nhiễm HBV và xác định một số yếu tố liên quan tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013. Có 633 người tham gia nghiên cứu, thuộc nhóm tiêm chích ma túy và phụ nữ mại dâm, đều từ 18 tuổi trở lên, đồng ý trả lời bộ câu hỏi phỏng vấn và tự nguyện tham gia các xét nghiệm sàng lọc HBV trong thời gian tiến hành nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng nhiễm HBV và một số yếu tố liên quan trên đối tượng nguy cơ cao tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng năm 2013 EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC TRẠNG NHIỄM HBV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ CAO TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC VÀ LAO ĐỘNG XÃ HỘI HẢI PHÒNG NĂM 2013 Nguyễn Quang Hưng1, Đào Quang Minh2 TÓM TẮT associated with being having injected drugs (p JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN quả xét nghiệm sàng lọc HBV trong thời gian tiến hành CỨU nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu - Một số yếu tố liên quan đến nhiễm HBV trên đối Đối tượng nguy cơ cao được lấy từ 2 nhóm tiêm tượng nghiên cứu: Bộ câu hỏi phỏng vấn chích ma túy và nhóm gái mại dâm, 18 tuổi trở lên, đồng 4. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ý trả lời bộ câu hỏi phỏng vấn và tự nguyên tham gia - Trung tâm giáo dục và lao động xã hội tại Hải Phòng các xét nghiệm sàng lọc HBV trong thời gian tiến hành - Trung tâm Labo- Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng nghiên cứu. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 – đến 2. Phương pháp nghiên cứu 10/2013 - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 5. Phân tích và xử lý số liệu - Cỡ mẫu: Lấy toàn bộ số đối tượng đủ tiêu chuẩn - Các số liệu được quản lý bằng phầm mềm SPSS 16.0 nghiên cứu tại Trung tâm trong thời điểm nghiên cứu là - Test χ2 được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa 633 người hai tỷ lệ. Giá trị p < 0,05 được coi là sự khác biệt có ý 3. Tiêu chuẩn đánh giá nghĩa thống kê. - Thông tin chung của đối tượng: Giới, tuổi, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, tình trạng học vấn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Tỷ lệ nhiễm HBV trên đối tượng nghiên cứu: Kết 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Kết quả nghiên cứu Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Giới Nam 492 77,7 Nữ 141 22,2 18 – 29 88 13,9 30 – 39 244 38,5 Nhóm tuổi 40 – 49 218 34,4 ≥50 83 13,1 Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ nam giới nghiên cứu thấp nhất là ≥50 chiếm 13,1%. Kết quả chiếm 77,72%, nữ giới 22,28%. Theo một số tác giả trong này phù hợp với nghiên cứu của Viên Chinh Chiến [2] nước như Nguyễn Trường Sinh [5] và ngoài nước Alter nghiên cứu 694 đối tượng trên địa bàn 3 tỉnh Khánh MJ [7] tỷ lệ nhiễm HBV ở nam giới cao hơn ở nữ giới. Các Hoà, Thừa Thiên – Huế và Bình Định cũng nhận thấy tác giả đều cho rằng ở nam giới có tỷ lệ nhiễm cao hơn nữ tỷ lệ nhiễm HBV tăng dần từ độ tuổi dưới 30 và cao giới và ở các nước đang phát triển tỷ lệ lưu hành HBV cao nhất ở nhóm 30-50 tuổi, ngoài 50 tuổi tỷ lệ nhiễm hơn các nước châu Âu và Mỹ. HBV thấp hơn. Tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu có số lượng 2. Tỷ lệ nhiễm HBV trên đối tượng nguy cơ cao cao nhất là (30-39) chiếm 38,5%, đối tượng có tuổi tại Trung tâm giáo dục và lao động xã hội Hải Phòng. 146 SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019 Website: yhoccongdong.vn EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm HBV của đối tượng nghiên cứu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: