![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://thuvienso.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Ứng dụng kết quả chụp cộng hưởng từ và chụp cắt lớp vi tính trong phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Hợp lực Thanh Hóa
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 302.04 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày máu tụ dưới màng cứng mạn tính (máu tụ dưới màng cứng mạn tính) có thể gặp ở mọi lứa tuổi, song phần lớn xảy ra ở người trường hợp tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường mờ nhạt, không đặc hiệu dễ bị bỏ qua. Khi khối máu tụ lớn sẽ gây chèn ép kéo dài dẫn đến những thương tổn không hối phục trong não.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kết quả chụp cộng hưởng từ và chụp cắt lớp vi tính trong phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Hợp lực Thanh HóaTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 ỨNG DỤNG KẾT QUẢ CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG PHẪU THUẬT MÁU TỤ DƯỚI MÀNG CỨNG MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỢP LỰC THANH HÓA Nguyễn Thanh Vân Bệnh viện đa khoa Hợp Lực, Thanh Hóa Tóm tắt Chấn thương sọ não và hậu quả của nó là máu tụ trong sọ là những biến chứng nặng nề gây tàn tật vàtử vong trường hợp. Việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn nhất là tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Máu tụ dưới màng cứng mạn tính (máu tụ dưới màng cứng mạn tính) có thể gặp ở mọi lứa tuổi, song phần lớnxảy ra ở người trường hợp tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường mờ nhạt, không đặc hiệu dễ bị bỏ qua. Khi khối máutụ lớn sẽ gây chèn ép kéo dài dẫn đến những thương tổn không hối phục trong não. Hậu quả có thể tử vong hoặcđể lại di chứng nặng nề. Với những tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh và kỹ thuật phẫu thuật thần kinh hiện nay, máutụ dưới màng cứng mạn tính được coi là tổn thương lành tính. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì kết quả rất khảquan. Từ 2007 đến 2014 chúng tôi đã mổ 97 trường hợp máu tụ dưới màng cứng mạn tính và đạt được kết quả tốt. Từ khoá: máu tụ mãn tính, kết quả cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính,Phẫu thuật máu tụ mãn tính Abstract RESULTS OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING AND COMPUTERIZED TOMOGRAPHY DURING SURGERY OF CHRONIC SUBDURAL HEMATOMA IN HOP LUC GENERAL HOSPITAL - THANH HOA Nguyen Thanh Van Hop Luc General Hospital, Thanh Hoa Consequence of traumatic brain injury as intracranial hematomas are severe complications with disabilityand high mortality. The diagnosis and treatment are difficult expecially for provincial hospitals. Chronique subdural hematoma (SDH) could occur at any age but mostly in the elderly. Clinical symptomsof chronic SDH often fuzzy, nonspecific. The large hematoma trường hợpuses prolonged tamponade leadingto irrversible damage in the brain. The consequences may lead to death or severe sequelae. With actualadvances in diagnostic imaging and neurosurgical techniques, chronic SDH may be considered benign lesions.With early detection, timely treatment, the results will be very positive. From 2007 – 2014 we operated 97caes of chronic SDH with good results. Key words: chronic hematoma, result MRI and CT Scanner, chronic capillary surgery ----- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân máu tụ dưới màng cứng mạn tính. Máu tụ dưới màng cứng mạn tính có thể gặp ở Từ năm 2007 đến năm 2014 chúng tôi đã mổ 97mọi lứa tuổi, song phần lớn xảy ra ở người cao tuổi, trường hợp máu tụ dưới màng cứng mạn tính và đạtvới những tiến bộ về chẩn đoán hình ảnh và kỹ thuật được kết quả tốt.phẫu thuật thần kinh hiện nay, máu tụ dưới màng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUcứng mạn tính được coi là một tổn thương lành 2.1. Đối tượng nghiên cứutính, mặc dù tỷ lệ tử vong và tàn tật khá trường hợp Gồm 97 bệnh nhân được chẩn đoán máu tụ dưới(khoảng 13%). màng cứng mạn tính đã được điều trị bằng phẫu Trong nhiều năm nay các nghiên cứu về phương thuật tại khoa Bệnh viện đa khoa Hợp Lực từ thángpháp điều trị kỹ thuật phẫu thuật không có nhiều 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2014.thay đổi. Nhưng với phương pháp khoan sọ - Bơm 2.2. Phương pháp nghiên cứurửa - Dẫn lưu kinh điển đã cứu sống được nhiều Nghiên cứu mô tả lâm sàng không đối chứng - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thanh Vân, Email: nguyenvandr@gmail.com DOI: 10.34071 3 - Ngày nhận bài: 3/1/2017; Ngày đồng ý đăng: 12/4/2017; Ngày xuất bản: 20/4/2017 20 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 2.3. Các bước tiến hành - Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ - Nghiên cứu lâm sàng - Nghiên cứu hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và hình ảnh chụp cộng hưởng từ (CHT) - Phương pháp phẫu thuật và kết quả 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm dịch tễ Bảng 1. Tuổi và giới tính Giới Tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % Ghi chú Nam Nữ 21 - 30 6 - 6 6,20 31 – 40 5 - 5 5,15 41 – 50 10 - 10 10,31 51 – 60 21 2 23 23,71 61 – 70 20 2 22 22,68 71 – 80 13 4 17 17,52 81 – 90 14 - 14 14,43 Tổng 89 8 97 100,00 % 91,75 8,25 100,00 Nhận xét: Lứa tuổi hay gặp 41 - 90 chiếm 88,65%, tập trung chủ yếu vào nhóm tuổi 51-90 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ứng dụng kết quả chụp cộng hưởng từ và chụp cắt lớp vi tính trong phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Hợp lực Thanh HóaTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 ỨNG DỤNG KẾT QUẢ CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG PHẪU THUẬT MÁU TỤ DƯỚI MÀNG CỨNG MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HỢP LỰC THANH HÓA Nguyễn Thanh Vân Bệnh viện đa khoa Hợp Lực, Thanh Hóa Tóm tắt Chấn thương sọ não và hậu quả của nó là máu tụ trong sọ là những biến chứng nặng nề gây tàn tật vàtử vong trường hợp. Việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn nhất là tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Máu tụ dưới màng cứng mạn tính (máu tụ dưới màng cứng mạn tính) có thể gặp ở mọi lứa tuổi, song phần lớnxảy ra ở người trường hợp tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường mờ nhạt, không đặc hiệu dễ bị bỏ qua. Khi khối máutụ lớn sẽ gây chèn ép kéo dài dẫn đến những thương tổn không hối phục trong não. Hậu quả có thể tử vong hoặcđể lại di chứng nặng nề. Với những tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh và kỹ thuật phẫu thuật thần kinh hiện nay, máutụ dưới màng cứng mạn tính được coi là tổn thương lành tính. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì kết quả rất khảquan. Từ 2007 đến 2014 chúng tôi đã mổ 97 trường hợp máu tụ dưới màng cứng mạn tính và đạt được kết quả tốt. Từ khoá: máu tụ mãn tính, kết quả cộng hưởng từ và cắt lớp vi tính,Phẫu thuật máu tụ mãn tính Abstract RESULTS OF MAGNETIC RESONANCE IMAGING AND COMPUTERIZED TOMOGRAPHY DURING SURGERY OF CHRONIC SUBDURAL HEMATOMA IN HOP LUC GENERAL HOSPITAL - THANH HOA Nguyen Thanh Van Hop Luc General Hospital, Thanh Hoa Consequence of traumatic brain injury as intracranial hematomas are severe complications with disabilityand high mortality. The diagnosis and treatment are difficult expecially for provincial hospitals. Chronique subdural hematoma (SDH) could occur at any age but mostly in the elderly. Clinical symptomsof chronic SDH often fuzzy, nonspecific. The large hematoma trường hợpuses prolonged tamponade leadingto irrversible damage in the brain. The consequences may lead to death or severe sequelae. With actualadvances in diagnostic imaging and neurosurgical techniques, chronic SDH may be considered benign lesions.With early detection, timely treatment, the results will be very positive. From 2007 – 2014 we operated 97caes of chronic SDH with good results. Key words: chronic hematoma, result MRI and CT Scanner, chronic capillary surgery ----- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh nhân máu tụ dưới màng cứng mạn tính. Máu tụ dưới màng cứng mạn tính có thể gặp ở Từ năm 2007 đến năm 2014 chúng tôi đã mổ 97mọi lứa tuổi, song phần lớn xảy ra ở người cao tuổi, trường hợp máu tụ dưới màng cứng mạn tính và đạtvới những tiến bộ về chẩn đoán hình ảnh và kỹ thuật được kết quả tốt.phẫu thuật thần kinh hiện nay, máu tụ dưới màng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUcứng mạn tính được coi là một tổn thương lành 2.1. Đối tượng nghiên cứutính, mặc dù tỷ lệ tử vong và tàn tật khá trường hợp Gồm 97 bệnh nhân được chẩn đoán máu tụ dưới(khoảng 13%). màng cứng mạn tính đã được điều trị bằng phẫu Trong nhiều năm nay các nghiên cứu về phương thuật tại khoa Bệnh viện đa khoa Hợp Lực từ thángpháp điều trị kỹ thuật phẫu thuật không có nhiều 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2014.thay đổi. Nhưng với phương pháp khoan sọ - Bơm 2.2. Phương pháp nghiên cứurửa - Dẫn lưu kinh điển đã cứu sống được nhiều Nghiên cứu mô tả lâm sàng không đối chứng - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thanh Vân, Email: nguyenvandr@gmail.com DOI: 10.34071 3 - Ngày nhận bài: 3/1/2017; Ngày đồng ý đăng: 12/4/2017; Ngày xuất bản: 20/4/2017 20 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 2 - tháng 4/2017 2.3. Các bước tiến hành - Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ - Nghiên cứu lâm sàng - Nghiên cứu hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và hình ảnh chụp cộng hưởng từ (CHT) - Phương pháp phẫu thuật và kết quả 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm dịch tễ Bảng 1. Tuổi và giới tính Giới Tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % Ghi chú Nam Nữ 21 - 30 6 - 6 6,20 31 – 40 5 - 5 5,15 41 – 50 10 - 10 10,31 51 – 60 21 2 23 23,71 61 – 70 20 2 22 22,68 71 – 80 13 4 17 17,52 81 – 90 14 - 14 14,43 Tổng 89 8 97 100,00 % 91,75 8,25 100,00 Nhận xét: Lứa tuổi hay gặp 41 - 90 chiếm 88,65%, tập trung chủ yếu vào nhóm tuổi 51-90 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Máu tụ mãn tính Cộng hưởng từ Cắt lớp vi tínhTài liệu có liên quan:
-
5 trang 333 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 286 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 279 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 279 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 251 0 0 -
13 trang 226 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 224 0 0 -
5 trang 222 0 0
-
8 trang 221 0 0
-
9 trang 217 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc Diquat tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 211 0 0 -
10 trang 211 1 0
-
6 trang 210 0 0
-
12 trang 209 0 0
-
6 trang 208 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 206 0 0 -
7 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
6 trang 203 0 0