
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật chính tại Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 320.78 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị sỏi ống mật chủ (OMC) đơn thuần hoặc kết hợp với sỏi trong gan. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật chính tại Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊSỎI ĐƢỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Trần Doanh Hiệu*; ùi Tu n nh*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị sỏi ống mật chủ(OMC) đơn thuần hoặc kết hợp với sỏi trong gan. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang,hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: 36 bệnh nhân (BN), tỷ lệ nữ/nam = 1,25; tuổi từ 22 - 83(trung bình: 53 ± 13,2). Tỷ lệ sạch sỏi OMC, sỏi ống gan phải, ống gan trái, ống phân thutrước 100%, tỷ lệ sạch sỏi ống phân thu sau 55,6%; các vị trí sỏi hạ phân thu sẽ được để lạichủ động áp dụng nội soi tán qua đường hầm Kehr. Tỷ lệ biến chứng chung 8,2%, đa số là biếnchứng nhẹ, không có tử vong. Kết luận: PTNS là một lựa chọn khả thi, hiệu quả và an toàn đốivới sỏi OMC đơn thuần hoặc có kết hợp với sỏi trong gan.* Từ khóa: Sỏi ống mật chủ; Phẫu thuật nội soi.Results of Laparoscopic Surgery in Treatment of Bile Duct Stonesat 103 HospitalSummaryObjectives: Aims of this study were to evaluate the results of laparoscopic surgery intreatment of common bile duct stones alone or in combination with intrahepatic stones. Subjectsand methods: Cross-sectional descriptive, retrospective, prospective. Results: 36 patients, thefemale/male ratio = 1.25; aged 22 - 83 (mean: 53.65 ± 13.2). The clearance of stones ofcholedoque, right hepatic duct, left hepatic duct and anterior segmental bile duct reached 100%,the rate of clearance of stones of posterior segmental bile duct was 55.6%; the stones in smallerbile ducts could be removed by endoscopic lithotripsy through T-tube canal after surgery.The complication rates: 8.2%, all of these was simple complication. No deaths were seen in thisstudy. Conclusions: Laparoscopic surgery is a viable option, effective and safe for common bileduct stones alone or in combination with intrahepatic stones.* Key words: Common bile duct stones; Laparoscopic sugery.ĐẶT VẤN ĐỀPhẫu thuật nội soi là một lựa chọn phổbiến, mang lại nhiều lợi ích trong điều trịsỏi OMC đơn thuần. Thực tế, sỏi thườngkết hợp ở nhiều vị trí (đặc biệt là sỏi tronggan) hoặc BN đã có mổ sỏi mật từ trước,làm cho phẫu thuật gặp khó khăn hơn[1, 7]. Nghiên cứu nhằm: Đánh giá kếtquả PTNS áp dụng cho các trường hợpsỏi OMC đơn thuần hoặc kết hợp.* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Bùi Tu n Anh (buituananhdr@yahoo.com)Ngày nhận bài: 25/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/09/2015Ngày bài báo được đăng: 01/10/2015147TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Bệnh nhân sỏi OMC được áp dụngPTNS tại Khoa Phẫu thuật Bụng, Bệnhviện Quân y 103 từ 1 - 2013 đến 6 - 2015.- Tiêu chuẩn chọn: sỏi OMC đơn thuầnhoặc kết hợp với sỏi túi mật, hoặc sỏitrong gan; áp dụng cùng một liệu trìnhPTNS thống nhất; đủ dữ liệu nghiên cứu.- Tiêu chuẩn loại trừ: sỏi trong gan đơnthuần, quy trình kỹ thuật không thốngnhất, thiếu dữ liệu nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang,hồi cứu, kết hợp tiến cứu.* Quy trình kỹ thuật:- Chỉ định: sỏi đường mật chính, baogồm sỏi OMC đơn thuần hoặc kết hợpvới sỏi túi mật, sỏi trong gan, mổ lần đầuhoặc mổ sỏi mật lại; không có chống chỉđịnh phẫu thuật hoặc chống chỉ định gâymê nội khí quản.- Chống chỉ định: có chống chỉ địnhphẫu thuật, không thể gây mê nội khíquản và bơm CO2 ổ bụng.- Các bước kỹ thuật:ức, trocar thứ năm 5 mm ở hạ sườn phảiđể dùng cho ống soi mềm đường mật.- Bộc lộ OMC, mở OMC, lấy sỏi: gỡdính tuần tự với các trường hợp sỏi mậtmổ lại. Tìm và mở OMC, nếu có sỏi tronggan, mở đường mật ở cao sát hội lưutrên hoặc mở tới ống gan phải - ống gantrái để lấy sỏi. Kỹ thuật lấy sỏi gồm: dồnđẩy sỏi từ ngoài OMC, sử dụng kìm nộisoi, kẹp Mirrizzi, bơm rửa, tán sỏi điệnthuỷ lực. Tận dụng ống soi cứng để pháthiện sỏi trong gan (có thể nhìn rõ vào ốnggan phải, ống gan trái và các ống mậtphân thu ).- Kiểm tra lại đường mật: dùng ống soimềm đánh giá kết quả lấy sỏi.- Kết thúc kỹ thuật: đặt Kehr, dẫn lưudưới gan, lấy bệnh phẩm, tháo khí, đónglỗ trocar. Không đặt Kehr nếu hết sỏi,đường mật lưu thông tốt.* Chỉ tiêu đánh giá: tuổi, giới, vị trí sỏi,thời gian phẫu thuật, thời gian hậu phẫu,lượng máu mất trong mổ, tỷ lệ sạch sỏi,tỷ lệ sót sỏi, tỷ lệ tai biến và biến chứng.Tiêu chuẩn sạch sỏi: xác định bằng siêuâm kết hợp với chụp đường mật qua Kehr.* Xử lý số liệu: bằng phần mềmEpi.info 7.1.5.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN+ Chuẩn bị: BN nằm trên bàn mổ,2 chân dạng, 2 tay duỗi. Người mổ chínhđứng giữa 2 chân BN. Người phụ camerađứng bên trái, người phụ dụng cụ ở bênphải. Giàn máy nội soi phẫu thuật và cácdụng cụ phẫu thuật.36 BN, tuổi từ 22 - 83 (trung bình53,65 ± 13,2); nữ/nam: 1,13.- Đặt trocar, bơm CO2: 4 - 5 trocar,trocar thứ nhất 10 mm đặt tại rốn, trocarthứ hai 10 mm ở mạn sườn trái hoặc hạsườn trái, trocar thứ ba 5 mm ở mạnsườn phải, trocar thứ tư 5 mm ở dưới mũiSỏi OMC đơn thuần: 8 BN (22,2%); sỏiOMC + sỏi trong gan: 17 BN (47,2%); sỏiOMC + sỏi túi mật: 5 BN (13,9%); sỏiOMC + sỏi túi mật + trong gan: 6 BN(16,7%). Sỏi OMC kết hợp với sỏi ở các1481. Tuổi, giới.2. Vị trí sỏi.Vị trí sỏi trên các ống mật.TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015vị trí khác chiếm tỷ lệ nhiều nhất (77,8%).Có 22,2% là sỏi OMC đơn thuần. Kết quảnày cao hơn nghiên cứu của Văn Tần:63% [2].3. Thời gian phẫu thuật.Ngắn nhất: 65 phút; dài nhất: 210 phút;trung bình: 136 ± 20,13 phút. PTNS trongtrường hợp có sỏi trong gan thường phảikéo dài. Yoon YS có thời gian phẫu thuậttrung bình (sử dụng nội soi tán sỏi trongmổ) 278,4 phút [7].4. Lượng máu mất trong mổ.Ít nhất: 5 ml, nhiều nhất: 120 ml; trungbình: 47,85 ± 14,53 ml. Kết quả nµy tươngtự như một số nghiên cứu khác [1, 6].5. Tỷ lệ sạch sỏi theo từng vị trí sỏi.Đối với sỏi ở OMC ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật chính tại Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊSỎI ĐƢỜNG MẬT CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Trần Doanh Hiệu*; ùi Tu n nh*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị sỏi ống mật chủ(OMC) đơn thuần hoặc kết hợp với sỏi trong gan. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang,hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: 36 bệnh nhân (BN), tỷ lệ nữ/nam = 1,25; tuổi từ 22 - 83(trung bình: 53 ± 13,2). Tỷ lệ sạch sỏi OMC, sỏi ống gan phải, ống gan trái, ống phân thutrước 100%, tỷ lệ sạch sỏi ống phân thu sau 55,6%; các vị trí sỏi hạ phân thu sẽ được để lạichủ động áp dụng nội soi tán qua đường hầm Kehr. Tỷ lệ biến chứng chung 8,2%, đa số là biếnchứng nhẹ, không có tử vong. Kết luận: PTNS là một lựa chọn khả thi, hiệu quả và an toàn đốivới sỏi OMC đơn thuần hoặc có kết hợp với sỏi trong gan.* Từ khóa: Sỏi ống mật chủ; Phẫu thuật nội soi.Results of Laparoscopic Surgery in Treatment of Bile Duct Stonesat 103 HospitalSummaryObjectives: Aims of this study were to evaluate the results of laparoscopic surgery intreatment of common bile duct stones alone or in combination with intrahepatic stones. Subjectsand methods: Cross-sectional descriptive, retrospective, prospective. Results: 36 patients, thefemale/male ratio = 1.25; aged 22 - 83 (mean: 53.65 ± 13.2). The clearance of stones ofcholedoque, right hepatic duct, left hepatic duct and anterior segmental bile duct reached 100%,the rate of clearance of stones of posterior segmental bile duct was 55.6%; the stones in smallerbile ducts could be removed by endoscopic lithotripsy through T-tube canal after surgery.The complication rates: 8.2%, all of these was simple complication. No deaths were seen in thisstudy. Conclusions: Laparoscopic surgery is a viable option, effective and safe for common bileduct stones alone or in combination with intrahepatic stones.* Key words: Common bile duct stones; Laparoscopic sugery.ĐẶT VẤN ĐỀPhẫu thuật nội soi là một lựa chọn phổbiến, mang lại nhiều lợi ích trong điều trịsỏi OMC đơn thuần. Thực tế, sỏi thườngkết hợp ở nhiều vị trí (đặc biệt là sỏi tronggan) hoặc BN đã có mổ sỏi mật từ trước,làm cho phẫu thuật gặp khó khăn hơn[1, 7]. Nghiên cứu nhằm: Đánh giá kếtquả PTNS áp dụng cho các trường hợpsỏi OMC đơn thuần hoặc kết hợp.* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Bùi Tu n Anh (buituananhdr@yahoo.com)Ngày nhận bài: 25/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/09/2015Ngày bài báo được đăng: 01/10/2015147TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.Bệnh nhân sỏi OMC được áp dụngPTNS tại Khoa Phẫu thuật Bụng, Bệnhviện Quân y 103 từ 1 - 2013 đến 6 - 2015.- Tiêu chuẩn chọn: sỏi OMC đơn thuầnhoặc kết hợp với sỏi túi mật, hoặc sỏitrong gan; áp dụng cùng một liệu trìnhPTNS thống nhất; đủ dữ liệu nghiên cứu.- Tiêu chuẩn loại trừ: sỏi trong gan đơnthuần, quy trình kỹ thuật không thốngnhất, thiếu dữ liệu nghiên cứu.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang,hồi cứu, kết hợp tiến cứu.* Quy trình kỹ thuật:- Chỉ định: sỏi đường mật chính, baogồm sỏi OMC đơn thuần hoặc kết hợpvới sỏi túi mật, sỏi trong gan, mổ lần đầuhoặc mổ sỏi mật lại; không có chống chỉđịnh phẫu thuật hoặc chống chỉ định gâymê nội khí quản.- Chống chỉ định: có chống chỉ địnhphẫu thuật, không thể gây mê nội khíquản và bơm CO2 ổ bụng.- Các bước kỹ thuật:ức, trocar thứ năm 5 mm ở hạ sườn phảiđể dùng cho ống soi mềm đường mật.- Bộc lộ OMC, mở OMC, lấy sỏi: gỡdính tuần tự với các trường hợp sỏi mậtmổ lại. Tìm và mở OMC, nếu có sỏi tronggan, mở đường mật ở cao sát hội lưutrên hoặc mở tới ống gan phải - ống gantrái để lấy sỏi. Kỹ thuật lấy sỏi gồm: dồnđẩy sỏi từ ngoài OMC, sử dụng kìm nộisoi, kẹp Mirrizzi, bơm rửa, tán sỏi điệnthuỷ lực. Tận dụng ống soi cứng để pháthiện sỏi trong gan (có thể nhìn rõ vào ốnggan phải, ống gan trái và các ống mậtphân thu ).- Kiểm tra lại đường mật: dùng ống soimềm đánh giá kết quả lấy sỏi.- Kết thúc kỹ thuật: đặt Kehr, dẫn lưudưới gan, lấy bệnh phẩm, tháo khí, đónglỗ trocar. Không đặt Kehr nếu hết sỏi,đường mật lưu thông tốt.* Chỉ tiêu đánh giá: tuổi, giới, vị trí sỏi,thời gian phẫu thuật, thời gian hậu phẫu,lượng máu mất trong mổ, tỷ lệ sạch sỏi,tỷ lệ sót sỏi, tỷ lệ tai biến và biến chứng.Tiêu chuẩn sạch sỏi: xác định bằng siêuâm kết hợp với chụp đường mật qua Kehr.* Xử lý số liệu: bằng phần mềmEpi.info 7.1.5.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN+ Chuẩn bị: BN nằm trên bàn mổ,2 chân dạng, 2 tay duỗi. Người mổ chínhđứng giữa 2 chân BN. Người phụ camerađứng bên trái, người phụ dụng cụ ở bênphải. Giàn máy nội soi phẫu thuật và cácdụng cụ phẫu thuật.36 BN, tuổi từ 22 - 83 (trung bình53,65 ± 13,2); nữ/nam: 1,13.- Đặt trocar, bơm CO2: 4 - 5 trocar,trocar thứ nhất 10 mm đặt tại rốn, trocarthứ hai 10 mm ở mạn sườn trái hoặc hạsườn trái, trocar thứ ba 5 mm ở mạnsườn phải, trocar thứ tư 5 mm ở dưới mũiSỏi OMC đơn thuần: 8 BN (22,2%); sỏiOMC + sỏi trong gan: 17 BN (47,2%); sỏiOMC + sỏi túi mật: 5 BN (13,9%); sỏiOMC + sỏi túi mật + trong gan: 6 BN(16,7%). Sỏi OMC kết hợp với sỏi ở các1481. Tuổi, giới.2. Vị trí sỏi.Vị trí sỏi trên các ống mật.TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015vị trí khác chiếm tỷ lệ nhiều nhất (77,8%).Có 22,2% là sỏi OMC đơn thuần. Kết quảnày cao hơn nghiên cứu của Văn Tần:63% [2].3. Thời gian phẫu thuật.Ngắn nhất: 65 phút; dài nhất: 210 phút;trung bình: 136 ± 20,13 phút. PTNS trongtrường hợp có sỏi trong gan thường phảikéo dài. Yoon YS có thời gian phẫu thuậttrung bình (sử dụng nội soi tán sỏi trongmổ) 278,4 phút [7].4. Lượng máu mất trong mổ.Ít nhất: 5 ml, nhiều nhất: 120 ml; trungbình: 47,85 ± 14,53 ml. Kết quả nµy tươngtự như một số nghiên cứu khác [1, 6].5. Tỷ lệ sạch sỏi theo từng vị trí sỏi.Đối với sỏi ở OMC ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Sỏi ống mật chủ Phẫu thuật nội soi Bệnh viện Quân y 103Tài liệu có liên quan:
-
6 trang 323 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 275 0 0 -
10 trang 244 0 0
-
5 trang 237 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 230 0 0 -
8 trang 227 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 225 0 0 -
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 212 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
8 trang 191 0 0
-
6 trang 179 0 0
-
19 trang 174 0 0
-
9 trang 168 0 0
-
8 trang 168 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 161 0 0 -
15 trang 154 0 0
-
15 trang 150 0 0
-
Một số vấn đề về âm điệu 7 bản Lễ Nhạc Tài tử Nam Bộ
11 trang 144 0 0 -
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 136 0 0 -
11 trang 131 0 0