
Đánh giá hiệu quả sử dụng chính sách thuế thu hút vốn FDI trong chiến lược phát triển bền vững và giải pháp
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả sử dụng chính sách thuế thu hút vốn FDI trong chiến lược phát triển bền vững và giải pháp ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU HÚT VỐN FDI TRONG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ GIẢI PHÁP ThS. Nguyễn Thị Kim Thoa Trường Đại học Kinh tế Kĩ thuật Công nghiệp Tóm tắt: Phát triển bền vững là yêu cầu cấp bách và xu thế tất yếu của toàn cầu; Việt Nam trong tiến trình hội nhập, phát triển đã và đang tích cực hưởng ứng xu thế này. Trong tiến trình đó, từng bước hội nhập vào sự phân công của nền kinh tế khu vực và thế giới được đánh giá là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Các hoạt động kinh tế đối ngoại như đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI), và viện trợ phát triển chính thức (ODA) cũng đều tăng trưởng khả quan, đặc biệt là vốn FDI đã có bước phát triển tích cực. Kết quả này một phần nhờ chính sách thuế ưu đãi cho nhà đầu tư nước ngoài từ những năm Việt Nam bắt đầu mở cửa hội nhập đến nay. Từ khóa: Thuế, Nhà đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính... I. NHỮNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐƢỢC SỬ DỤNG NHẰM THU HÚT VỐN FDI TẠI VIỆT NAM Chính sách ưu đãi thuế được sử dụng thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm mục tiêu thu hút nguồn lực FDI. Việc thu hút này được thực hiện thông qua tạo khoảng cách về nghĩa vụ thuế cũng như các biện pháp ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp có vốn FDI và doanh nghiệp có vốn trong nước. Điều này có thể thấy rõ qua các giai đoạn cụ thể: Giai đoạn Luật Đầu tư nước ngoài ra đời (năm 1990) - Các cơ sở kinh doanh trong nước: Phải nộp thuế lợi tức ở mức thuế suất cao: 30% đối với các ngành công nghiệp nặng (điện năng, khai thác mỏ, luyện kim, cơ khí, hoá chất cơ bản), sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến lâm sản, thuỷ sản; xây dựng, vận tải. 40% đối với các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và sản xuất khác. 50% áp dụng đối với các ngành thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ các loại. Các cơ sở được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) ngoài việc thực hiện chế độ quản lý thông qua giấy phép, hạn ngạch còn phải nộp đủ thuế XNK theo mức thuế suất quy định tại Biểu thuế ban hành kèm theo Luật thuế XNK. - Doanh nghiệp FDI: Được hưởng các ưu đãi thuế đặc biệt, được quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài, cụ thể: + Về thuế xuất, nhập khẩu (XNK): được miễn hoặc giảm thuế theo quyết định của cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư. Việc miễn, giảm thuế XNK được áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh. 216 + Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh nộp từ 15 đến 25% lợi nhuận thu được; được miễn thuế tối đa 2 năm kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế tối đa 2 năm tiếp theo. Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nhà đầu tư nộp thuế chuyển lợi nhuận từ 5% đến 10% số tiền chuyển ra nước ngoài. + Cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài công bố danh mục chi tiết các lĩnh vực được khuyến khích đầu tư và quy định cụ thể mức thuế suất thuế đánh vào lợi nhuận (thuế lợi tức) mức thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. + Nhằm khuyến khích việc bỏ thêm vốn đầu tư làm ăn lâu dài tại Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài quy định việc hoàn thuế lợi tức cho nhà đầu tư nước ngoài sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư tại Việt Nam. Nghĩa vụ nộp thuế và các ưu đãi miễn thuế, giảm thuế lợi tức, thuế XNK được ghi vào Giấy phép đầu tư. Giai đoạn sau 10 năm thực hiện, sửa đổi bổ sung Luật đầu tư (năm 2000) Những hạn chế của thuế doanh thu về thu trùng lắp, chồng chéo, cản trở giao lưu thương mại được thay thế bằng thuế giá trị gia tăng (VAT); thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT) được ban hành thay thế cho thuế lợi tức; điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu để bảo đảm sự tương thích, tính đồng bộ của hệ thống thuế mới. Hệ thống thuế mới đã tạo ra sức hấp dẫn mới đối với các thành phần kinh tế, trong đó FDI với các ưu đãi về thuế cao hơn so với các doanh nghiệp trong nước, cụ thể là: - Các cơ sở kinh doanh trong nước nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT) với mức thuế suất phổ thông là 32%, các ưu đãi về thuế suất thấp có thời hạn và áp dụng việc miễn thuế, giảm thuế tuỳ thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề của dự án đầu tư và địa bàn đầu tư theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Trong đó, mức ưu đãi về thuế suất là 15% đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; mức thuế suất ưu đãi 20% áp dụng đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư hoặc đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; mức thuế suất 25% được áp dụng với dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư. - Doanh nghiệp FDI, thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, các mức thuế suất ưu đãi là 10%, 15%, 20% tuỳ thuộc vào từng dự án đầu tư theo quy định của cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài. Việc miễn thuế CIT ttrong một số năm và giảm 50% số thuế CIT trong những năm tiếp theo cùng với mức thuế suất áp dụng đối với từng dự án đầu tư nước ngoài tiếp tục được ghi vào Giấy phép đầu tư. Giai đoạn sửa đổi Luật đầu tư nước ngoài với ưu đãi thông thoáng hơn (từ năm 2000) Doanh nghiệp FDI được: 217 + Giảm thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trước đây (từ 5% đến 10% tuỳ thuộc từng dự án cụ thể) với mức thấp hơn (3% đối với nhà đầu tư có dự án đầu tư FDI vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, dự án đầu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phát triển kinh tế bền vững Nhà đầu tư nước ngoài Nền kinh tế khu vực Chính sách thuế Chính sách thu hút vốn FDITài liệu có liên quan:
-
8 trang 354 0 0
-
2 trang 252 0 0
-
Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Long An
6 trang 229 1 0 -
Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
23 trang 221 0 0 -
Đánh giá những tác động của việc thay đổi cách tính thuế đối với dịch vụ trung gian kết nối vận tải
4 trang 214 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
3 trang 188 0 0
-
Thúc đẩy tăng trưởng xanh để phát triển kinh tế bền vững
3 trang 186 0 0 -
Vai trò nhà nước trong phát triển kinh tế Thủ đô theo hướng bền vững
10 trang 185 0 0 -
Đổi mới tư duy về phát triển bền vững: Nhìn từ hai cách tiếp cận phát triển bền vững
5 trang 184 0 0 -
Một số hạn chế trong chính sách thuế
3 trang 180 0 0 -
Cần đào tạo kiến thức kinh tế thị trường và phát triển bền vững cho cán bộ cấp cơ sở vùng Tây Bắc
7 trang 178 0 0 -
19 trang 174 0 0
-
Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay: Rào cản và giải pháp tháo gỡ
11 trang 170 0 0 -
Phát triển thể chế liên kết vùng: Triển vọng cho phát triển bền vững ở vùng Tây Bắc
6 trang 155 0 0 -
15 trang 144 0 0
-
10 trang 135 0 0
-
Một số đột phá trong đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
12 trang 133 0 0 -
Tăng cường liên kết giữa khu vực FDI và doanh nghiệp trong nước nhằm nâng cao hiệu quả dòng vốn FDI
5 trang 127 0 0 -
Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ
13 trang 122 0 0